Thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án – Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án – Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
VANTHONGLAW - Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định Hòa giải, đối thoại là một bước quan trọng trong quá trình khởi kiện tranh chấp tại Tòa án.
I. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án là thủ tục được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
Từ căn cứ nêu trên, có thể hiểu Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án không phải là một thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án mà là
một thủ tục xảy ra khi tranh chấp chưa được thụ lý. Thủ tục này cùng với sự hỗ
trợ của những Hòa giải viên có kinh nghiệm là nền tảng giúp các đương sự dễ dàng
giải quyết vụ án theo hướng đi đến thống nhất chung, hài hòa về mặt lợi ích, hạn
chế tốn kém về tiền bạc, thời gian cho đương sự; Đồng thời giảm thiểu số lượng
vụ án cần giải quyết cho các cấp Tòa án.
II. Trình tự tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Trình tự hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm
theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác
nhận việc nhận đơn.
3.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
nếu không thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại
và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Trường
hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì
Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết
thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
a) Phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ nếu người khởi kiện, người yêu cầu
có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn để xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý
kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
c) Thông báo lại lần thứ
hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải,
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
5. Nếu quá thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện,
người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải,
đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
7. Tòa án thông báo bằng
văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa
giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên
được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác
thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
8.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về
việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối
thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:
a) Hòa giải viên tiến
hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc
không trả lời Tòa án;
b) Thẩm phán phụ trách
hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay
đổi Hòa giải viên;
c) Tòa án chuyển đơn để xử
lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải,
đối thoại.
* Lưu ý: Thời gian nhận, giải
quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời
hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng
hành chính nếu vụ việc được giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng.
III. Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
1. Mẫu đơn đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
2. Mẫu đơn không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án