BÀI MỚI NHẤT
Câu Hỏi: Đơn vị nào cấp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp thư viện?
Chế độ Lương Dân sự Lao động-Việc làm Thư viện trường họcTổng hợp các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Tổng hợp các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
1. Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế
2. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
3. Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 10/4/2003 hướng
dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn
nhân và gia đình
4. Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐTP ngày 27/5/2003 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh
tế (hết hiệu lực ngày 08/10/2021)
5. Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP ngày 31/7/2003 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại
6. Nghị quyết số 01/2004/NQ-HĐTP ngày 28/4/2004 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng (hết hiệu lực ngày 06/8/2006)
7. Nghị quyết số 32/2004/NQ-QH11 ngày 15/6/2004 về việc
thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 01/7/2016)
8. Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng
dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
9. Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004
về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của
Bộ luật Tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
10. Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “những quy định chung” của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004 (hết hiệu lực ngày 01/7/2013)
11. Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời”
của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 01/12/2020)
12. Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá sản
13. Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về “chứng minh và chứng
cứ” (hết hiệu lực ngày 01/7/2013)
14. Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng
dẫn thi hành các quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 01/7/2013)
15. Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng (hết hiệu lực ngày 01/01/2023)
16. Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04/8/2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa
án cấp phúc thẩm” trong Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 01/7/2013)
17. Nghị quyết số 293A/2007/UBTVQH12 ngày 27/9/2007 về
việc giao thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 170 của
Bộ luật Tố tụng hình sự và thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại
Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
18. Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 01/7/2011 hướng
dẫn thi hành một số Luật Tố tụng hành chính (hết hiệu lực ngày 01/7/2016)
19. Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án
20. Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 01/7/2016)
21. Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “những quy định chung” của Bộ
luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệc lực ngày 01/7/2016)
22. Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn thi hành một số quy định về “chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật Tố tụng
dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày 03/12/2012)
23. Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “thủ tục giải quyết vụ án tại
tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệc lực ngày
01/7/2016)
24. Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “thủ tục giải quyết vụ án tại
tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (hết hiệu lực ngày
01/7/2016)
25. Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 hướng dẫn
thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại
26. Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính
(hết hiệu lực ngày 01/7/2016)
27. Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về án phí, lệ phí Tòa án
28. Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 về
quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ (hết hiệu lực ngày 15/7/2019)
29. Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐTP ngày 24/12/2015 hướng
dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân
30. Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 hướng
dẫn áp dụng một số quy định khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015
31. Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của
quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13
ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính
32. Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐTP ngày 26/8/2016 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá sản
33. Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Luật Tố
tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ
và cấp, tống đạt, Thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử
34. Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 ban
hành một số biểu mẫ trong tố tụng dân sự
35. Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 ban
hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính
36. Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/3/2017 về việc
công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án
37. Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng
dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án
38. Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19/9/2017 ban
hành một số biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự
39. Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về xử
lý nợ xấu, tài sản đảm bảo của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân
40. Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09/8/2018 ban hành
một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự
41. Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP ngày 05/11/2018 hướng
dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều
244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của BLHS
42. Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
43. Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng
dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới
16 tuổi của Bộ luật Hình sự
44. Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐTP ngày 24/5/2019 hướng
dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền
45. Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18/6/2019 về
quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ
46. Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP ngày 15/8/2019 hướng
dẫn áp dụng Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều
215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự
47. Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 về
việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145,
146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới
18 tuổi
48. Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐTP ngày 25/11/2019 hướng
dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 299 và Điều 300 Bộ luật Hình sự
49. Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐTP ngày 05/3/2020 về việc
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về
tài sản chung của dòng họ
50. Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 về việc
hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật
Tố tụng dân sự
51. Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 về
việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm
tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ
52. Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 về
việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự
về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
53. Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo
54. Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng
55. Văn bản hợp nhất Nghị quyết ngày 07/9/2022 hướng dẫn
áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
56. Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/9/2022 về việc
hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và
Điều 308 của Bộ luật Hình sự
Thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án – Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Hòa giải trong tố tụng dân sự Hoà giải trong tố tụng hành chính Luật tố tụng hành chính 2018 Mẫu đơn-Văn bản pháp luật Pháp luật Tố tụng dân sựThủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án – Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
VANTHONGLAW - Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định Hòa giải, đối thoại là một bước quan trọng trong quá trình khởi kiện tranh chấp tại Tòa án.
I. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án là thủ tục được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
Từ căn cứ nêu trên, có thể hiểu Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án không phải là một thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án mà là
một thủ tục xảy ra khi tranh chấp chưa được thụ lý. Thủ tục này cùng với sự hỗ
trợ của những Hòa giải viên có kinh nghiệm là nền tảng giúp các đương sự dễ dàng
giải quyết vụ án theo hướng đi đến thống nhất chung, hài hòa về mặt lợi ích, hạn
chế tốn kém về tiền bạc, thời gian cho đương sự; Đồng thời giảm thiểu số lượng
vụ án cần giải quyết cho các cấp Tòa án.
II. Trình tự tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Trình tự hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm
theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác
nhận việc nhận đơn.
3.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
nếu không thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại
và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Trường
hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì
Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết
thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
a) Phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ nếu người khởi kiện, người yêu cầu
có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn để xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý
kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
c) Thông báo lại lần thứ
hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải,
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
5. Nếu quá thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện,
người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải,
đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
7. Tòa án thông báo bằng
văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa
giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên
được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác
thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
8.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về
việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối
thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:
a) Hòa giải viên tiến
hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc
không trả lời Tòa án;
b) Thẩm phán phụ trách
hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay
đổi Hòa giải viên;
c) Tòa án chuyển đơn để xử
lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải,
đối thoại.
* Lưu ý: Thời gian nhận, giải
quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời
hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng
hành chính nếu vụ việc được giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng.
III. Mẫu đơn đồng ý/không đồng ý tiến hành hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
1. Mẫu đơn đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
2. Mẫu đơn không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Thuê kho chứa sách để buôn bán thì có cần phải đăng ký địa điểm kinh doanh không?
Doanh nghiệp Pháp luật Thành lập địa điểm kinh doanh Thành lập doanh nghiệpQUY ĐỊNH VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Luật Thư viện Thư viện trường họcTỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ THƯ VIỆN TRÊN THẾ GIỚI
Luật Thư viện Thư viện trường họcKinh doanh đa cấp là gì? Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh đa cấp
Bích Trâm Đăng ký kinh doanh Điều kiện kinh doanh Kinh doanh đa cấp Luật Vạn Thông Pháp luật Van Thong LawKinh doanh đa cấp là gì? Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh đa cấp
VANTHONGLAW - Kinh doanh đa cấp có lẽ là cụm từ không quá xa lạ đối với người nghe, bởi lẽ đây là phương thức kinh doanh có gây nhiều tranh cãi. Và hiện nay, tại nước ta, kinh doanh đa cấp là phương thức kinh doanh được khá nhiều người cho là hình thức lừa đảo trá hình. Vậy liệu pháp luật có cho phép kinh doanh đa cấp không và việc kinh doanh đa cấp có thực sự là hình thức lừa đảo trá hình không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Kinh doanh đa cấp là gì? Pháp luật có cho phép kinh doanh đa cấp không?
Kinh
doanh đa cấp được pháp luật công nhận và quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP) với thuật ngữ pháp lý là
“kinh doanh theo phương thức đa cấp”. Theo đó, kinh doanh theo phương thức đa cấp
chính là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng
lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được
hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của
mình và của những người khác trong mạng lưới.
Như
vậy, có thể thấy rằng, kinh doanh đa cấp là phương thức kinh doanh được pháp luật
công nhận, bảo hộ và có hành lang pháp lý riêng để điều chỉnh. Do đó, để việc
kinh doanh đa cấp diễn ra hợp pháp thì doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa
cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp bắt buộc phải tuân theo các quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP).
2.
Quy định
pháp luật về doanh nghiệp bán hàng đa cấp
a) Doanh
nghiệp bán hàng đa cấp là gì?
Doanh
nghiệp bán hàng đa cấp được hiểu là doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ chức hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP và Nghị
định 18/2023/NĐ-CP.
b) Đối
tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
Đối
tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp là hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp mà đối tượng không phải hàng hóa đều bị cấm (trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác).
Tuy
nhiên, có những loại hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp
là: Thuốc; Trang thiết bị y tế; Các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy
sản); Thuốc bảo vệ thực vật; Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn
chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất
nguy hiểm; Sản phẩm nội dung thông tin số.
c) Trách
nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
-
Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9
Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
-
Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký.
-
Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa
cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
-
Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp
của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp.
-
Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia
bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt
động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.
-
Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng
đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực hiện tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại các hội nghị, hội thảo,
đào tạo của doanh nghiệp.
-
Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp
vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích
kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
-
Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng
đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, đúng với giải
trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia
bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ bản về hoạt động
bán hàng đa cấp của họ.
-
Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để
cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp
đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
-
Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại
của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ
tiếp nhận.
-
Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản
lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
-
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh
theo phương thức đa cấp.
-
Đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là
doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp đó.
-
Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị,
trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y
tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân
viên y tế; không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn,
trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
3.
Quy định
pháp luật đối với người tham gia bán hàng đa cấp
a) Điều
kiện
Người
tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân (1) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
(2) cư trú tại Việt Nam.
Ngoài
ra, những người sau đây không được phép tham gia bán hàng đa cấp:
-
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán
hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ
trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
-
Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường
hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
-
Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP mà chưa hết thời hạn
được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
-
Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá
nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp
đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp và Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong thời gian doanh nghiệp đó
đang hoạt động bán hàng đa cấp;
-
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
b) Trách
nhiệm
-
Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng
và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
-
Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
-
Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
-
Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng
đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy
tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
-
Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị,
trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên
y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân
viên y tế; không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn,
trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ