Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 Số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất
đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy
định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước
thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1. Đối tượng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là
các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng
đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi
phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn,
chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối
với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi
phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí
đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn,
chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối
với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời
điểm đầu tư vào đất.
Việc bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 77 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế,
tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của
pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện
tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất
đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông
nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định
tại Điều 25 của Nghị định này.
3. Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp
do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng
như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
1. Việc bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều
78 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất nông
nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có
hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm,
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì
được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
của Luật Đất đai;
b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo quy định tại Khoản
5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với đất phi nông
nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có nguồn gốc
do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của
Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không
được bồi thường về đất;
b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích
đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn
giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi
khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi
Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi
thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có
điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà
trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất
ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định
của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà
ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái
định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường
bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn
lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền
đối với phần diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần
diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực
hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng
tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường bằng tiền.
Việc bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất
đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75
của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là
thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính
tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có
nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi
thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều
3 của Nghị định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người
có công với cách mạng thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế,
quỹ đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi
thường.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn
định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu
không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng
đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán
nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang,
nghĩa địa của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần
còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng; được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu
hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
b) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ
điều kiện để tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi
thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi
đã có mồ mả thì bố trí di dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án;
trường hợp khu vực đất còn lại của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án
được Nhà nước bồi thường bằng giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang,
nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định
tại Điểm này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan,
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai trong các trường hợp
sau:
a) Đất do tổ chức kinh
tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai có
nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá
trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải
ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
d) Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng
đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Việc bồi thường đối với
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá
trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định
bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do
Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá
100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt
hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà
phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại
và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ
và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất
thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định
tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi
thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông
nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định
như sau:
Tbt = (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm
hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.
3. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền
với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì
được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
4. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không
trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích
đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn
khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di
chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực
hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì
người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất
được giao.
2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như
sau:
a) Được bồi thường, hỗ
trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở, đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Được bồi thường về
đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất quy định
tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai
năm 2003 nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy
định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.
Trường hợp thu hồi đất
mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê
khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn
bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp
với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo
diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là
do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử
dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
4. Đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn,
chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.
5. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
đất thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai và Nghị định này.
Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật
Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì
số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc
nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người
đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được
thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo
quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;
trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê.
Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử
dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng
quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất
thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử
dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối
tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi
thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều
này.
1. Việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở,
sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà
phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được
bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
điều kiện cụ thể của địa phương quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao
đất ở tại địa phương;
b) Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu
đãi khác thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí
tái định cư được giải quyết như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do
thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu
vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp
đó gây ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ
trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự
án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng
đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự
án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện như sau:
1. Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và
phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu
hồi đất; dự kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa
điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn
vốn để thực hiện;
e) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được Bộ, ngành phê duyệt, tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa
phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu
tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
với Bộ, ngành có dự án đầu tư.
Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí
đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí
hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi
thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định
số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a
Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình
đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất
nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông
nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp
đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng
đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định
tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm
trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử
dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời
giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi
cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với
sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất
bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền
kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã
được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm
toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế
được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của
các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được
áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao
động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ
trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu
hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết
việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức
thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người
trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động
hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm
và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại
địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi.
Việc hỗ trợ tái định cư
đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện
như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một
suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ
trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được
bồi thường về đất
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản
tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở
thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy
định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
chi phí di chuyển tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ
trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân
sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị
trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng,
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất
Ngoài việc hỗ trợ quy
định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng
đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương;
trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự
án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định như sau đây:
1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự án tái
định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát
triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở
trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác
nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định
cư.
4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng
theo các dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự
án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần
trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện
theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được
quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc
lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở,
nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện
tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì
diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì
khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái
định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ
thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị
định này gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số
lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất
tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động
trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ mả.
2. Việc lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai và
phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu
hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước
thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương.
3. Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ
chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định.
Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu
hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a
Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm
có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia
đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá
nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số
tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ
hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục
được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di
chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh
doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao
đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị
thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở
hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh
lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở
hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần
chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử
dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện
tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng
đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực
hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì
lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở
địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và
các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự
án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của
dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo
tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ
chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực
tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện
cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản
kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất
sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được
ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất)
thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết
toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi
phí khác.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính
vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do
Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không
thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự
án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá
trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và
kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định tại Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 34. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban
hành Nghị định
2. Đối với đất dự án
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào sử dụng
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất ban
hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực
hiện theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất
đai.
4. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp thu hồi đất
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai, chủ đầu tư đủ
điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất
đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đối với dự án không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định thu hồi đất
và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu
hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần
diện tích đất còn lại và lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
5. Đối với đất sử dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuế đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014.
2. Nghị định này thay
thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |