Phân biệt tài sản chung, riêng của vợ chồng trước và sau khi kết hôn
- Khởi kiện quyết định hành chính
- Các quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015
Căn cứ pháp lý:
-
Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
-
Nghị định
126/2014/NĐ-CP.
1. Tài sản riêng của vợ, chồng:
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng
được quy định như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ,
chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ
hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của
Luật này.”
Ngoài ra, tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình cũng
quy định:
“Điều 11. Tài
sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với
nhân thân của vợ, chồng.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng
bao gồm:
-
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
-
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
trong thời kỳ hôn nhân;
-
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng
theo bản án;
-
Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
-
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
-
Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ,
chồng.
2. Tài sản chung của vợ chồng:
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản chung của
vợ chồng:
“Điều 33. Tài
sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài
sản chung.”
Và Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:
“Điều 9. Thu nhập
hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trừ tài sản được xác định
là tài sản riêng của vợ, chồng thì những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn
nhân là tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:
-
Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
-
Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh;
-
Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
-
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung;
-
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết
hôn;
-
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
-
Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG