Những điểm mới của Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực từ ngày 01-07-2020
VANTHONGLAW - Luật Quản lý thuế 2019 được Quốc hội thông qua vào ngày 13/06/2019 và có hiệu lực vào ngày 01/07/2020 với nhiều nội dung thay đổi quan trọng. Dưới đây là những điểm mới trong quy định ảnh hưởng trực tiếp đến người nộp thuế đáng chú ý.
Bài liên quan
1. Bổ sung cơ quan và nội dung quản lý thuế.
Về cơ quan quản lý thuế, Khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cụ thể:
“2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.”
Như vậy, so với Luật Quản lý thuế 2006, sửa đổi, bổ sung 2012 thì Luật đã bổ sung thêm Chi cục Thuế khu vực vào danh sách cơ quan quản lý thuế. Về nội dung quản lý thuế, theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019, có 3 nội dung quản lý thuế được bổ sung thêm gồm:
- Quản lý hóa đơn, chứng từ;
- Hợp tác quốc tế về thuế;
- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
2. Quy định về quản lý thuế đối với giao dịch điện tử, hóa đơn, chứng từ điện tử.
Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.” Đây là một quy định phù hợp với thực tiễn và rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế khi hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đang phát triển ngày một rộng rãi hơn.
3. Mở rộng quyền của người nộp thuế.
So với các quy định tại Luật Quản lý thuế 2006, sửa đổi, bổ sung 2012 thì Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 đã mở rộng thêm quyền của người nộp thuế, cụ thể như sau:
- Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn;
- Được ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan
- Được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử;
- Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Trong khi Khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006, sửa đổi, bổ sung 2012 quy định thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế “chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm”. Thì tại Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế “chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập có nhân của các nhân trực tiếp quyết toán thuế”. Điều này có nghĩa thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được tăng thêm 01 tháng so với Luật cũ.
5. Thêm trường hợp được gia hạn nộp thuế.
So với Luật cũ, các Điều 62, Khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp gia hạn nộp thuế gồm: - Bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh; - Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
6. Về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Tại Điều 22 Luật Quản lý thuế 2006 quy định về thời hạn đăng ký thuế là:
“10 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;”
Điều này đã được thay đổi trong Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể tại điều 30 như sau:
“Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.”
7. Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá.
Khi hành vi trốn thuế thông qua hoạt động chuyển giá ngày càng phổ biến, việc siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá là rất cần thiết để ngăn chặn hành vi này. Đây là một điểm mới của luật, được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
b) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
c) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.”
8. Thêm chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế.
Chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế được bổ sung vào Luật Quản lý thuế 2019 giúp những doanh nghiệp siêu nhỏ tiết kiệm được chi phí khi thay vì phải thuê hai đơn vị thực hiện 02 dịch vụ gồm tư vấn thuế và kế toán thì nay chỉ cần một đơn vị thực hiện cả hai nhiệm vụ trên. Chức năng này phù hợp với Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019.
============================================
Khách hàng có nhu cầu "Giải quyết tranh chấp, tư vấn liên quan đến thuế", vui lòng liên hệ:
Trụ sở TP. HCM: 284 Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
CN Bình Phước: 67 Trừ Văn Phố, KP. Phú Bình, P. An Lộc, TX. Bình Long, Bình Phước
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001 - 0904 434 255
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
Anh Thư/Luật Vạn Thông