Làm giả hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giải quyết như thế nào?

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn

VANTHONGLAW - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là Sổ đỏ là chứng thư pháp lý quan trọng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền sử dụng hợp pháp của họ và quản lý được quỹ đất. Hồ sơ và quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định khá chi tiết và rõ ràng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều cá nhân lợi dụng lỗ hổng quản lý Nhà nước, làm giả mạo, sai lệch nội dung hồ sơ nhằm mục đích chiếm đất. Việc giải quyết hậu quả pháp lý của những hành vi này sẽ được đề cập cụ thể trong bài viết dưới đây. 

Bài liên quan
>>> 09 nhóm đối tượng được ưu tiên tiêm và miễn phí vắc xin phòng COVID-19
>>> Mua bán nhà đất bằng vi bằng là gì? Nhà nước có cấm không?
>>> Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh chế biến gỗ

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP. 

2. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Tùy trường hợp mà hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần các giấy tờ, tài liệu khác nhau, cụ thể như sau: 

Trường hợp 1: Thực hiện thủ tục đăng kí, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ bao gồm: 

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; 

- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; 

- Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có); 

- Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu); 

- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng); 

- Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có); 

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có); 

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu); 

- Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). 

Trường hợp 2: Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm: 

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; 

- Một trong các giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình không phải là nhà ở/ Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm; 

- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng); 

- Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; 

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có); 

- Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất. 

Hồ sơ được nộp tại UBND xã/phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận. 

  1. So sánh Bộ luật lao động năm 2012 - 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành
  2. Chuyện Pháp Đình ( Bình Luận Án )
  3. Các Biểu Mẫu Nhân Sự Khó Tìm Liên Quan Đến Pháp Luật Lao Động

3. Hậu quả pháp lý của hành vi Giả mạo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Tất cả những hành vi giả mạo chứng từ trong hồ sơ kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: giả mạo chữ kí, kê khai thông tin đất đai không chính xác,… nếu bị phát hiện đều phải chịu những hậu quả pháp lý nhất định. Cụ thể như sau: 

Trường hợp 1: Chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  

- Theo quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT nếu có căn cứ cho rằng thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo thì từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất. 

- Thủ tục: Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ ra văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp. 

Trường hợp 2: Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

- Trong trường hợp cơ quan Nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai thì sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013. 

- Thủ tục:  

+ Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; 

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.

---

Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT VẠN THÔNG

Địa chỉ: 284 Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
Văn phòng giao dịch: VTL Bình Thạnh - 47/70/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Zalo: 096 924 0124
Tra cứu pháp luật miễn phí: www.tracuuphapluat.net
Pháp lý doanh nghiệp: dichvudoanhnghiep.net
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.