Đối tượng tham gia
|
- Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới
15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công
nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên
quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người hưởng chế độ phu nhân
hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4
Điều 123 của Luật BHXH 2014;
- Người lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động.
|
Người tham gia BHXHTN là công dân Việt Nam từ đủ
15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXHBB.
|
Mức đóng
|
- Người sử dụng lao động: 17,5% trên
quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động, trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và
thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
- 8%
mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
|
- Người tham gia BHXHTN đóng 22% mức thu
nhập tháng do người tham gia
BHXHTN lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Nhà nước hỗ trợ mức đóng theo tỷ lệ phần trăm
(%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn, cụ thể:
+ 30% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ
nghèo.
+ 25% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ cận
nghèo.
+ 10% đối với các đối tượng khác.
Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia
BHXHTN thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
|