Bồi thường và không bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án

VANTHONGLAW - Nhà nước Việt Nam đang trong quá trình phát triển đất nước, thông qua việc đưa ra rất nhiều chính sách kêu gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn nước ngoài. Để lên kế hoạch cho xây dựng các dự án, các khu công nghiệp hay các đặc khu kinh tế mới, thì việc đầu tiên nhà nước Việt Nam và các chủ đầu tư cần làm là đưa ra chính sách thu hồi đất phù hợp, đặc biệt điều mà người dân hết sức quan tâm là chính sách đền bù của nhà nước và hỗ trợ tái định cư cho người dân có nơi sinh sống và làm việc mới.

Chính sách về bồi thường hoặc hỗ trợ tái định cư cho người dân luôn có, nhưng trên thực tế không ít các tranh chấp, khiếu nại của người dân đối với chính sách của nhà nước. Vì ngoài các trường hợp được đền bù, thì theo quy định của Luật Đất Đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018 có những trường hợp Nhà nước sẽ không đền bù khi nhà nước thu hồi đất.

Bài viết liên quan!
>>> Luận án Tiến sĩ - áp dụng tập quán giải quyết các tranh chấp thương mại ở Việt Nam
>>> Tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi và bí mật của công ty
>>> Thủ tục rút sổ tiết kiệm của người đã mất
>>> Đã xét xử phúc thẩm xong, có thể đề nghị xét xử tiếp được không?
>>> Bố mẹ chồng cho đất vợ có được hưởng không?

Điều kiện được bồi thường khi bị nhà nước thu hồi đất

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này,...”

Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

- Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

* Có duy nhất một trường hợp là được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với phần đất không có Giấy chứng nhận:

Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định:

“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Vậy điều kiện được bồi thường khi không có giấy chứng nhận là:

- Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004;

- Là Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện được bồi thường về nhà ở và cây trồng.

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”.

Như vậy, để được bồi thường về nhà ở, cây trồng, vật nuôi thì phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Phải là chủ sở hữu tài sản hợp pháp (Có Giấy tờ chứng minh);

- Tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại (hải sản, cây cối chưa đến lúc thu hoạch khó di chuyển đi nơi khác).

NHÀ NƯỚC KHÔNG BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP:

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất.

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Cụ thể:

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Đất được nhà nước giao quản lý

- Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này

Thu hồi và không đền bù đối với các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Sử dụng đất không đúng mục đích;

+ Sử dụng đất nhưng không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

+ Sử dụng trái với quy định của pháp luật đối với từng loại đất;

+ Quá hạn không sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm, lâu năm, đất trồng rừng,...

+ Người sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất;

+ Cá nhân sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế;

+ Đất nhà nước cho thuê có thời hạn và không được gia hạn;

+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

4. Trường hợp thu hồi đất và không bồi thường

+ Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lưu ý: Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất Đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018.

CÁC KHOẢN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC BÊN CẠNH VIỆC THU HỒI ĐẤT

“Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất Đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định:

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Trên đây là những quy định của Pháp luật Việt Nam đối với các trường hợp đền bù, không đền bù và chính sách hỗ trợ tái định cư cho người dân khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.



Powered by Blogger.