Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
VANTHONGLAW - Từ trước đến nay, khi nhắc đến tài sản góp vốn người ta thường liên tưởng tới tiền, vàng hay quyền sử dụng đất. Riêng quyền sở hữu trí tuệ thì còn khá mới mẻ. Liệu loại quyền này có được pháp luật cho phép sử dụng để góp vốn vào công ty hay không? Nếu có thì điều kiện, thủ tục góp vốn sẽ như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Bài viết liên quan:
>>> Góp vốn bằng
quyền sử dụng đất có phải "sang tên" cho doanh nghiệp không?
>>> Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013
>>> Bố mẹ chồng cho đất vợ có được hưởng không?
>>> Thế nào là tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định pháp luật mới nhất?
>>> Điều kiện mua nhà ở xã hội năm 2021
Cơ sở pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
1. Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định:
“Điều
34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản
đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, các cá nhân, tổ chức là chủ
sở hữu hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có quyền sử dụng tài sản đó
để góp vốn. Góp vốn ở đây được hiểu là góp giá trị của quyền sở hữu trí tuệ được
thực hiện thông qua việc chuyển chủ sở hữu đứng tên trên văn bằng bảo hộ và ghi
nhận quyền sở hữu này trong danh sách tài sản góp vốn của doanh nghiệp.
2. Điều kiện góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
- Quyền sở hữu trí tuệ đã đăng ký với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp văn bằng bảo hộ.
- Quyền sở hữu
trí tuệ phải do chủ sở hữu (người đứng tên trên văn bằng bảo hộ hoặc người được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ xác nhận quyền sở hữu trí tuệ) góp vốn.
3. Thủ tục góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ:
Bước 1: Định giá tài sản góp vốn
Khoản 1 Điều 36
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản
góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể
hiện thành Đồng Việt Nam.”
Tài sản là quyền
sở hữu trí tuệ không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng nên
theo quy định phải tiến hành định giá trước khi góp vốn.
Bước 2: Lập Hợp đồng góp vốn
Do việc góp vốn
bằng quyền sở hữu trí tuệ không đồng nghĩa với việc chuyển giao quyền nhân thân
cho người/doanh nghiệp nhận góp vốn, do đó hợp đồng cần quy định rõ ràng về quyền
và nghĩa vụ của các bên thì cũng cần chú ý đến các điều khoản về giải quyết
tranh chấp, điều kiện sửa đổi, đình chỉ, vô hiệu hợp đồng… và việc lập hợp đồng
góp vốn này nên được quy định trong Điều lệ công ty.
Bước 3: Chuyển
quyền sở hữu trí tuệ sang cho doanh nghiệp
Theo quy định của
Luật doanh nghiệp, tài sản là quyền sở hữu trí tuệ (tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu) thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho
doanh nghiệp. Do đó, các cá nhân tổ chức chuyển quyền sở hữu chí tuệ thông qua
việc thay đổi chủ sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ đó tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 86,
87, 138, 192 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
khi chuyển giao quyền sở hữu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản.
3. Hồ sơ góp
vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
Hồ sơ góp vốn
vào doanh nghiệp gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
- Văn bẳng bảo hộ đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ.
- Biên bản góp vốn hoặc biên bản
định giá tài sản.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp nhận góp vốn.
Quỳnh Như