Tổng hợp chính sách mới về bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/9/2021
Bài viết liên quan:
>>> Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam.
>>> Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
>>> Thế nào là bảo hiểm y tế đúng tuyến, các mức được hưởng phí bảo hiểm y tế?
>>> Phân biệt Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện
>>> Điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1. Bổ sung đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH
đã bổ sung đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc như sau:
“Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo
hiểm xã hội.”
2. Sửa đổi, bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau:
2.1 Đối với người lao
động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Luật bảo hiểm xã hội Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ
ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một
tháng.
Quy định hiện hành không quy định mức hưởng tối
đa.
2.2 Đối với trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà
không phải tai nạn lao động
Bổ sung quy định sau đây:
NLĐ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt
buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động
hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không
hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương
đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp các tháng liền kề tiếp
theo NLĐ vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được
tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.
3. Thay đổi về tiền
lương tính hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 06, người lao động tham gia BHXH bắt buộc khi bị ốm đau, tai nạn (không phải
tai nạn lao động), nghỉ việc chăm con dưới 07 tuổi ốm từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền
lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên cơ sở mức
lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thậm chí nếu các tháng liền kề tiếp
theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm
đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc.
Trước 01/9/2021: Mức hưởng
chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của chính tháng người lao động nghỉ ốm đau.
4. Bổ
sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2021 bổ sung khoản 1 Điều 7 Thông tư số 59/2015 như sau:
“1a. Thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một
năm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật
Bảo hiểm xã hội. Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).”
5. Làm rõ điều kiện chồng được hưởng trợ cấp 1 lần
khi vợ sinh con
Tại Thông tư 06/2021 đã bổ sung
thêm điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam, đó là:
Trường hợp người mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người
cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp
một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu cả hai vợ chồng cùng
tham gia BHXH mà vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng
đóng BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp
01 lần khi sinh con.
Mức trợ cấp 01 lần = 2 tháng
lương cơ sở/con
Theo quy định hiện hành, người chồng
chỉ được nhận trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong 02 trường hợp
sau:
- Chỉ có cha tham gia BHXH thì
cha phải đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người chồng của người mẹ nhờ
mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến
thời điểm nhận con.
Ngoài ra, Thông tư 06 cũng bổ
sung quy định về thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con.
Theo đó nếu nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối
cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
6. Sửa đổi quy định về chế độ thai sản đối với
lao động nữ mang thai đôi
Theo Thông tư số 06/2021: Trường
hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết
lưu thì chế độ hưởng thai sản được giải
quyết đối với tất cả con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết
lưu.
Theo quy định hiện hành: Chế độ
thai sản chỉ được giải quyết đối với con
còn sống theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015.
7. Bổ sung quy định về thời gian hưởng chế độ
thai sản
7.1 Bổ sung quy định về thời gian nghỉ thai sản
đối với lao động nam khi vợ sinh con.
Theo đó nếu nghỉ nhiều lần thì thời
gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30
ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
không quá thời gian quy định.
7.2 Bổ sung quy định: Trường hợp thời gian
hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý; thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con; khi thực hiện các biện
pháp tránh thai mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương, người lao động sẽ không được tính hưởng chế độ thai sản.
8. Về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
8.1 Hướng dẫn cụ thể về thời sản dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động
nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu
làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ
05 ngày đến 10 ngày.
Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định khoảng thời gian 30
ngày đầu làm việc này được xác định tính từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ
thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.
8.2 Khoản 9 Điều 1
Thông tư số 06/2021 bổ sung quy định sau:
- Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế
độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo,
hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi
trường hợp không quá thời gian tối đa sau đây:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai
con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Trường hợp người lao động
không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
9. Về điều kiện hưởng lương hưu
9.1 Việc xác định thời gian làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và làm việc ở vùng có điều kiện ĐBKK bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021 để làm căn cứ xét điều kiện giải
quyết chế độ hưu trí được thực hiện như sau:
- Đối với NLĐ
đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc đang làm việc
ở vùng có điều kiện ĐBKK bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:
+ Thời gian NLĐ phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức
năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (được người sử dụng
lao động nơi NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương và đóng
đầy đủ BHXH) thì được tính.
+ Thời gian NLĐ được cử làm việc, đi học, hợp tác lao động
mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc làm việc
ở vùng có điều kiện ĐBKK bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021 thì
không được tính.
+ Thời gian NLĐ đóng một lần cho thời gian còn thiếu vào quỹ
hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu thì không được tính.
- Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên đối với giai đoạn trước 01/01/1995 để làm căn cứ xét điều kiện
giải quyết chế độ hưu trí thì căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT. Đối với địa bàn mà Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp
khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế NLĐ đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu
vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện giải
quyết chế độ hưu trí.
Đối với NLĐ có thời gian công tác tại các chiến trường B, C
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989
thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí.
9.2 Điều kiện
hưởng lương hưu với người với
bộ đội bị tước quân tịch/tước danh hiệu CAND
Khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021
quy định:
Người lao động quy định tại điểm
đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh
hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Theo đó, trường hợp bộ đội, công
an bị tước quân tịch, tước danh hiệu công an nhân dân sẽ hưởng chế độ hưu trí nếu
đáp ứng đủ các điều kiện dành cho người lao động bình thường.
Trong khi đó, nếu không bị tước
quân tịch, danh hiệu công an nhân dân, những người này sẽ được nghỉ hưu sớm hơn
05 tuổi so với người lao động thông thường có cùng điều kiện.
9.3 Bổ sung quy định đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn
Người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn mà có từ đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc
không theo đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
khi nghỉ hưu có mức lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
lương hưu thì được áp dụng quy định mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương cơ sở.
10. Về
tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu
Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021
bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH
trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền
lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương
tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Riêng đối với NLĐ có thời gian
làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH
trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị
định 205/2004/NĐ-CP.
11. Bổ sung một số quy định
liên quan đến trợ cấp tuất
Thông tư 06 đã bổ sung thêm quy định
liên quan đến việc xét tuổi của thân nhân người lao động để hưởng chế độ tuất hằng
tháng. Thời điểm xem xét tuổi trong trường hợp này được xác định là kết
thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết, nếu hồ sơ không có ngày
tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải
quyết chế độ tử tuất.
Đồng thời, Thông tư này cũng nêu
rõ, thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn được hưởng trợ cấp theo
quy định.
Ngoài ra, người lao động đang
tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đồng thời là người đang hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân của
người đó được lựa chọn giải quyết chế độ tử tuất với mức hưởng cao hơn của một
trong hai đối tượng trên khi chết.
Quỳnh Như