06 quyền của người lập di chúc theo quy định pháp luật mới nhất


VANTHONGLAW - Điều 609  Điều 610 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Bài liên quan:

>>> Lập di chúc như thế nào để đúng luật năm 2021?
>>> 
Mẫu Đơn khởi kiện chia thừa kế theo quy định mới nhất năm 2021
>>> Hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật hiện hành
>>> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2021
>>> Thủ tục thi hành án dân sự đối với vụ án tranh chấp thừa kế

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015). Người lập di chúc phải thoả mãn các điều kiện được quy định tại Điều 625 điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
- Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Di chúc phải được lập thành văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc.
- Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ: Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Theo đó các quyền của người lập di chúc được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 gồm:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Nếu như người thừa kế theo pháp luật bị giới hạn khi chỉ có thể là cá nhân thì đối với di chúc, phạm vi của chủ thể này được mở rộng hơn rất nhiều. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế là cá nhân có cùng huyết thống hoặc trong mối quan hệ hôn nhân hay mối quan hệ nuôi dưỡng với mình. Họ cũng có thể chỉ định người thừa kế là cơ quan, tổ chức, Nhà nước được quyền hưởng di sản của họ chỉ cần cơ quan, tổ chức này đáp ứng được điều kiện là phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015). Bên cạnh đó, người lập di chúc cũng có quyền truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế theo pháp luật mà không bị buộc phải nêu rõ lý do.

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Quy định này cho phép người lập di chúc được quyền phân chia di sản cho các người thừa kế theo ý chí cá nhân của mình về việc ai được hưởng, ai không được hưởng, các phần di sản có bằng nhau hay không, người thừa kế được hưởng di sản bằng hiện vật nào, giống nhau hoặc không giống nhau.

    3. Dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng;
Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Bên cạnh đó, Điều 646 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về di tặng như sau:

Điều 646. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.”

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Người lập di chúc có quyền yêu cầu người thừa kế nào đó thực hiện công việc, nghĩa vụ khi nhận phần di sản thừa kế của mình để lại. Theo đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (căn cứ khoản 1 Điều 620 Bộ luật dân sự 2015).

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng có quyền chỉ định người quản lý di sản nhằm bảo đảm di sản không bị hư hỏng, mất mác và phân chia sản theo nội dung trong di chúc (căn cứ khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự 2015).

    6. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Các quyền này của người lập di chúc được quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
Điều 640 Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.”


Khách hàng có nhu cầu "Lập di chúc, gửi giữ di chúc để phân chia thừa kế", vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: 284 Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com

BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ


Anh Thư

Powered by Blogger.