Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước năm 2021.
VANTHONGLAW – Hiện nay có rất nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn có nhu cầu nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều băn khoăn, thắc mắc về quy trình thủ tục nhận con nuôi diễn ra như thế nào. Để hiểu rõ hơn về điều kiện, thủ tục nhận con nuôi trong nước cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Bài viết liên quan:
>>> Vợ chồng không đăng ký kết hôn, giải quyết tranh chấp tài sản như thế nào?
>>> Con gái đã lấy chồng, có được quyền hưởng thừa kế của bố mẹ ruột không?
>>> Mẫu Đơn xin ly hôn thuận tình theo quy định mới nhất
>>> Thủ tục rút sổ tiết kiệm của người đã mất
>>> Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thànhphố Hồ Chí Minh.
Cơ sở pháp lý:
I. ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI
Để nhận nuôi con nuôi, cần đáp ứng một số điều
kiện về chủ thể nhận nuôi, đối tượng được nhận làm con nuôi, sự đồng ý cho làm
con nuôi. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng được nhận
làm con nuôi
Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người
được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con
nuôi.
* Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai
người là vợ chồng.
2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi:
Căn cứ 14 Luật Nuôi
con nuôi năm 2010, người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng một số điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo
đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ
kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện 3 và 4 nêu trên.
Các trường hợp không
được nhận nuôi con nuôi bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối
với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Sự đồng ý cho làm
con nuôi
Căn cứ vào Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 thì
việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận con
nuôi. Trường hợp người đươc nhận nuôi con nuôi là trẻ em từ 9 tuổi trở lên làm
con nuôi thì phải được sự đồng ý của đứa trẻ đó.
II. THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm các thành phần sau:
1. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm có:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện
trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện
kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y
tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng
chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban
nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị
bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha
đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với
người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực
hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất
năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và
hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường
trú.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Kiểm tra hồ
sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
tiến hành xong việc lập ý kiến của cha mẹ đẻ/người giám hộ người được nhận làm
con nuôi và ý kiến của người được nhận nuôi nếu trên 09 tuổi.
Bước 4: Đăng ký việc
nuôi con nuôi
Sau khi kiểm tra hồ sơ, xét thấy
người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi ở
đây nếu có đủ điều kiện luật định thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức đăng ký
nuôi con nuôi; đồng thời tiến hành trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ
nuôi, cha mẹ đẻ …. và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có sự
đồng ý của cha mẹ đẻ, của con nuôi (con nuôi trên 9 tuổi)….
Nếu Ủy ban nhân dân xã từ chối đăng ký thì phải có văn bản trả lời cho người nhận nuôi con nuôi, cho cha mẹ đẻ…. trong thời hạn 10 ngày từ khi có ý kiến của cha mẹ đẻ, con nuôi (nếu con nuôi trên 9 tuổi)…
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ