Quy định về sở hữu chung của vợ chồng như thế nào?

Quy định về sở hữu chung của vợ chồng như thế nào?
VANTHONGLAW - Trong thời kỳ hôn nhân anh Long mua được diện tích đất 100m2, anh cho rằng đó là tài sản riêng của anh, do tiền anh dành dụm được. Thời gian sau chị Mai vợ của anh biết được và cho rằng đó là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nên nó thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chống, nếu anh muốn bán phải có sự đồng ý của chị. Điều này làm cho hai vợ chồng to tiếng, mâu thuẫn. Chị Mai đã nhờ hòa giải viên tư vấn. Hòa giải viên áp dụng quy định nào của pháp luật để tư vấn cho chị? 
 

Điều 213 Bộ luật Dân sự  năm 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:            

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.            

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.            

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.            

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.          

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.            

Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.  Như vậy, Hòa giải viên áp dụng quy định nêu trên để tư vấn cho vợ chồng anh Long, mặc dù là tiền dành dụm của anh Long, nhưng vì đó là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nên diện tích đất đó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng anh. Do đó việc chị Mai cho rằng căn hộ đó là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng và khi bán diện tích đất đó thì phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng đúng với quy định của pháp luật.

Powered by Blogger.