Quy định về các tội cản trở công lý (xâm hại hoạt động tư pháp) trong Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp.
Quy định về các tội cản trở công lý (xâm hại hoạt động tư pháp) trong Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp.
Điều 434-1
Người nào biết người khác thực hiện một trọng tội, có khả năng mà không
ngăn cản hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế thiệt hại hoặc không trình báo với
cơ quan tư pháp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tù đến 3 năm và bị phạt tiền đến
75 000 euros.
Điều khoản trên đây không áp dụng đối với các trường hợp sau đây,
trừ trường hợp người phạm tội thực hiện
một trọng tội (crime) đối với nạn nhân là người chưa thành niên dưới 15
tuổi :
1° Cha mẹ đẻ, cha mẹ kế, anh, chị em và vợ hoặc chồng của họ, của người
thực hiện tội phạm ;
2° Vợ, chồng hoặc người chung sống như vợ chồng của người phạm tội hoặc
của những người đồng phạm khác
Điều khoản trên đây cũng không áp dụng đối với những đối tượng được qui định tại điều 226-13 bộ luật hình sự
Điều 434-2
Phạt tù đến 5 năm và phạt tiền đến 75 000 euro trong trường hợp
người phạm tội thực hiện tội phạm qui định tại điều 434-1 mà hành vi phạm tội
này xâm hại đến lợi ích của nhà nước được qui định tại một trong các điều ở Mục
I, Quyển này hoặc tội khủng bố qui định tại mục II, Quyển này.
Điều 434-3
Người nào biết người khác bắt giữ trái phép, đối xử tàn ác hoặc xâm hại
tình dục đối với người chưa thành niên dưới 15 tuổi hoặc đối với những
người, không có khả năng tự vệ vì lý do
độ tuổi, bệnh tật, thiểu năng trí tuệ, tâm lý, phụ nữ có thai mà không trình
báo với cơ quan tư pháp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tù đến 3 năm và bị phạt tiền đến
45 000 euros.
Trừ những trường hợp luật qui định khác, qui định trên đây không áp
dụng đối với những đối tượng thuộc trường hợp được qui định tại điều 226-13 bộ
luật hình sự.
Điều 434-4
Phạt tù đến 3 năm và phạt tiền đến 45 000 euros đối với những
người có những hành vi dưới đây nhằm gây khó khăn cho quá trình xác định sự
thật của vụ án:
1° Thay đổi hiện trường của một vụ trọng tội, khinh tội bằng các thủ
đoạn làm sai lệch, giả mạo, xóa dấu vết hoặc bổ sung, di chuyển tài liệu
đồ vật ;
2° Tiêu hủy, rút bớt, cất giấu, làm sai lệch các tài liệu của cơ quan
nhà nước hoặc của tư nhân, hoặc các vật
giúp các cơ quan điều tra dễ dàng phát hiện một trọng tội, khinh tội,
hoặc thu thập các dấu vết tội phạm hoặc kết án người phạm tội ;
Phạt tù đến 5 năm và phạt tiền 75 000 euros trong trường hợp
người, vì lý do công vụ, thực hiện các hành vi kể trên.
Điều 434-4 -1
Phạt tù đến 2 năm và phạt tiền đến 30 000 euros đối với những
người biết sự mất tích của một trẻ vị
thành niên dưới 15 tuổi mà không thông báo với cơ quan tư pháp hoặc cơ quan
hành chính có thẩm quyền với mực đích ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình truy
tố, điều tra qui định tại điều 74-1 bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 434-4 -2
Các qui định tại điều 434-4 được áp dụng đối với những hành vi xâm phạm
hoạt động tố tụng của Tòa án hình sự quốc tế.
Điều 434-5
Người nào có hành vi đe dọa hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm ngăn cản
nạn nhân tố cáo tội phạm hoặc cung cấp thông tin, dấu vết tội phạm thì bị phạt
tù đến 3 năm và phạt tiền đến 45 000 euros.
Điều 434-6
Phạt tù đến 3 năm và phạt tiền đến 45 000 euros đối với người có
hành vi cung cấp các điều kiện sinh hoạt hoặc các biện pháp nhằm thoát khỏi sự
truy tìm, bắt giữ của cơ quan chức năng, cho người phạm tội hoặc người đồng
phạm khác đã thực hiện trọng tội hoặc người có hành vi liên quan đến tội khủng
bố mà mức hình phạt từ 10 năm.
Đối với các hành vi phạm tội nhiều lần thì sẽ bị phát tù đến 5 năm và
75 000 euros.
Qui định trên không áp dụng một trong những trường hợp sau đây :
1° Cha mẹ đẻ, cha mẹ kế, anh, chị em và vợ hoặc chồng của họ, của người
thực hiện tội phạm ;
2° Vợ, chồng hoặc người chung sống như vợ chồng của người phạm tội hoặc
của những người đồng phạm khá.
Điều 434-7
Người nào có hành vi tàng trữ, cất giấu xác người chết là nạn nhân của
một vụ giết người, hoặc vụ bạo lực thì bị phạt 2 năm tù và 30 000 euros.
Mục 2 : CÁC HÀNH VI XÂM PHẠM VIỆC CHẤP HÀNH CÁC
QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN TƯ PHÁP
Điều 434-7-1
Thẩm phán, Thư ký tòa án, hội thẩm nhân dân hoặc bất kể người nào làm
việc trong các cơ quan hành chính mà từ chối không ra bản án hay các quyết định
khi đã thu thập đầy đủ các căn cứ pháp lý hoặc cố tình chây ỳ sau khi đã bị
cảnh cáo hoặc có lệnh yêu cầu từ các cơ quan cấp trên thì bị phạt 75 000
euros và có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong thời hạn từ 5 năm đến 20 năm.
Điều 434-7-2
Người nào, trong quá trình tiến hành các hoạt động điều tra, thu thập
chứng cứ, mà cố tình tiết lộ những thông tin cho những người liên quan bị tình
nghi là thủ phạm, đồng phạm hoặc chứa chấp một vụ phạm trọng tội, khinh tội, để
giúp họ thoát khỏi phạm vi của quá trình điều tra, truy tìm sự thật của vụ án
thì bị phạt 2 năm tù và 30 000 euros.
Trong trường hợp tội mà họ phạm là trọng tội hoặc khinh tội có mức hình
phạt đến 10 năm tù thuộc trường hợp qui định tại điều 706-73 bộ luật tố tụng
hình sự thì bị phạt 5 năm tù và 75 000 euros.
Điều 434-8
Người nào có hành vi đe dọa, cưỡng bức hoặc có bất ký thủ đoạn nào đối
với thẩm phán, Hội thẩm, Trọng tài, Phiên dịch viên, Giám định viên, Luật sự
nhằm mục đích làm thay đổi thái độ, hành vi hoặc phán quyết của họ trong quá
trình thực thi công vụ thì bị phạt tù đến 3 năm và bị phạt tiền đến 45 000
euros.
Điều 434-9
Phạt tù đến 10 năm và phạt tiền đến 75 000 euros trong các trường
hợp sau đây :
1° Thẩm phán, Hội thẩm hoặc bất cứ người nào tham gia phiên tòa ;
2° Thư ký phiên tòa ;
3° Giám định viên hoặc được chỉ định bởi Thẩm phán hoặc được chỉ định
bởi một trong các bên ;
4° Người thực hiện nhiệm vụ hòa giải trong hoạt động tư pháp hoặc trong
khi giải quyết các vụ án hành chính
5° Trọng tài
Có hành vi gợi ý, đề nghị, đưa ra những lời hứa, hoặc mang lại những
điều thuận lợi nào đó, ở bất kỳ thời điểm nào, trực tiếp hoặc qua trung gian cho đương sự hoặc cho người khác để làm
hoặc không làm một việc theo chức trách của mình.
Điều 434-9 -1
Phạt tù 5 năm và phạt tiền 75 000 euros đối với người nào có hành
vi gợi ý, đề nghị hoặc đưa ra lời hứa, bất kể thời điểm nào, trực tiếp hoặc qua
trung gian, có lợi cho đương sự hoặc người khác nhằm thúc đẩy những người được
qui định từ điểm 1° đến điểm 5° điều 434-9 để họ đưa ra những quyết định, ý
kiến có lợi cho đương sự.
Hình phạt tương tự như trường hợp được qui định tại khoản 1 nêu trên
đối với người thúc đẩy người khác để người này dùng ảnh hưởng của mình tác động
đối với những người được qui định từ điểm 1° đến điểm 5° điều 434 để họ đưa ra
quyết định hoặc ý kiến có lợi cho đương sự.
Điều 434 -10
Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sông, đường
biển gây tai nạn đã không dừng lại hoặc có ý định bỏ chạy để trốn tránh trách
nhiệm hình sự hoặc dân sự mà họ phải gánh chịu thì bị phạt tù đến 3 năm và bị
phạt tiền đến 75 000 euros.
Phạm tội thuộc trường hợp được qui định tại điều 221-6 và điều 222-19
thì mức hình phạt sẽ tăng gấp đôi trừ trường hợp qui định tại điều 221-6 -1 và
220-1.
Điều 434 -11
Người nào có đầy đủ bằng chứng khẳng định sự vô tội của người đang bị
tam giam, đã bị kết án về một trọng tội hoặc khinh tội mà lại cố tình vắng mặt,
cố tình không cung cấp những tài liệu, chứng cứ cho cơ quan tố tụng hoặc cơ
quan hành chính có thẩm quyền thì bị phạt tù đến 3 năm, phạt tiền đến
45 000 euros.
Tuy nhiên, đối với người tự ý cung cấp những căn cứ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tuy có tính chất chậm chễ thì được miễn hình phạt ;
Không áp dụng các điều khoản qui định tại khoản 1 điều này đối với các
trường hợp sau đây :
1° Thủ phạm hoặc đồng phạm của một tội phạm mà lý do của viêc truy cứu
trách nhiêm hình sự có liên quan đến cha mẹ đẻ, cha mẹ kế cũng như anh chị em
cũng như vợ hoặc chồng của họ ;
2° Thủ phạm hoặc đồng phạm của một tội phạm, mà lý do của việc truy cứu
trách nhiệm hình sự có liên quan đến vợ hoặc chồng hoặc người chung sống như vợ
chồng của họ
Qui định này cũng không áp dụng đối với trường hợp qui định tại điều
226-13 bộ luật hình sự.
Điều 434-12
Người nào tuyên bố công khai là biết rõ thủ phạm của một trọng tội hoăc
khinh tội mà lại từ chối không trả lời các câu hỏi đặt ra bởi thẩm phán điều
tra hoặc thẩm phán xét xử thì bị phạt 1 năm tù và 15 000 euros.
Điều 434-13
Người nào có hành vi làm chứng giả mạo trước các cơ quan tư pháp hoặc
trước cơ quan cảnh sát tư pháp đang thực hiện một công vụ ủy thác thì bị phạt
tù đến 5 năm và bị phạt 75 000 euros.
Người làm chứng giả mạo sẽ được miễn hình phạt nếu họ rút lại lời làm
chứng trước khi kết thúc điều tra hoặc trước khi thẩm phán tuyên án.
Điều 343-14
Người nào làm chứng giả mạo sẽ bị phạt tù đến 7 năm và bị phạt tiền đến
100 000 euros trong trường hợp :
1° Khi sự giả mạo đó đã gây ra một thiệt hại vật chất bất kỳ
2° Khi điều đó đã dẫn đến việc áp dụng một hình phạt trong tội, hoặc
không áp dụng một hình phạt trọng tội.
Điều 343 -15
Người nào, trong quá trình tố tụng, dùng mọi thủ đoạn như đưa ra lời
hứa, sự thương lượng, áp lực, dọa nạt dưới mọi hình thức nhằm ép buộc một người
phải làm hoặc thực hiện một lời khai, một tuyên bố, một chứng nhận gian dối,
hoặc không thực hiện cung cấp lời khai, một lời tuyên bố, một chứng nhận gian
dối thì bị phạt tù đến 3 năm và phạt tiền đến 45 000 euros ngay cả trong
trường hợp hành vi đó chưa gây ra hậu quả.
Điều 343 -15-1
Người nào, với tư cách là người làm chứng, mà cố tình vắng mặt, không
tuyên thề hoặc không cung cấp tài liệu trước thẩm phán điều tra, cơ quan cảnh
sát tư pháp đang thực hiện nhiệm vụ ủy thác điều tra mà không xin lỗi và không
có lý do chính đáng thì bị phạt 3750 euros.
Điều 343 -15-2
Phạt tù đến 3 năm và phạt tiền đến 45 000 euros đối với người biết
rõ một thỏa thuận bí mật dưới hình thức viết tay mà thỏa thuận này có thể giúp
chủ thể chuẩn bị, dễ dàng thực hiện một
trong tội hay một khinh tội mà từ chối cung cấp thỏa thuận này cho cơ quan pháp
có thẩm quyền hoặc các cơ quan được qui định tại Mục II và Mục III quyển I bộ
luật tố tụng hình sự.
Trường hợp chủ thể, giả thiết nếu không từ chối, thì sẽ ngăn chặn được
tội phạm hoặc hạn chế được hậu quả có thể xảy ra thì có thể bị phạt.
Điều 343 -16
Người nào có hành vi công bố những bình luận trước khi bản án hoặc các
quyêt định khác có hiệu lực, có nội dung gây áp lực đối với những khai báo của
người làm chứng hoặc các quyết định của cơ quan điều tra, xét xử thì bị phạt tù
6 tháng và phạt tiền đến 75 000 euros.
Trong trường hợp hành vi phạm tội này được thực hiện dưới hình thức báo
viết hoặc báo hình, các qui định này sẽ áp dụng đối với người chịu trách nhiệm
về sự công bố đó.
Điều 343 -17
Người nào giả mạo lời khai trong các vụ án dân sự thì bị phạt tù đến 3
năm và phạt tiền 45 000 euros.
Điều 343 -18
Phiên dịch viên nào cố ý làm sai lệch nội dung lời nói, hoặc các tài
liệu phiên dịch trong tất cả các lĩnh vực, theo qui định tại điều 434-13 và
điều 343 – 14 bộ luật hình sự thì bị phạt tù đến 5 năm và 75 000 euros
hoặc bị phạt tù đến 7 năm và bị phạt tiền đến 100 000 euros.
Điều 343-19
Hành vi mua chuộc người phiên dịch bị trừng phạt theo qui định tại điều
343-15 bộ luật này.
Điều 343-20
Giám định viên nào mà trong bản kết luận giám định hoặc trong phần phát
biểu tại tòa án, thuộc các lĩnh vực khác nhau đã cố ý làm sai lệch nội dung,
kết quả giám định, theo qui định tại điều 434-13 và điều 343 – 14 bộ luật hình
sự thì bị phạt tù 5 năm và bị phạt tiền 75 000 euros hoặc 7 nằm tù và
100 000 euros.
Điều 343 -21
Hành vi mua chuộc Giám định viên bị trừng phạt theo qui định tại điều
343-15 bộ luật này.
Điều 343 -22
Người nào cố ý mở niêm phong bất hợp pháp thì bị phạt tù đến 2 năm và
30 000 euros.
Người có hành vi cố ý mở niêm phong bất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành
thì bị xử phạt như trường hợp tội phạm hoàn thành.
Điều 343 -23
Người nào sử dụng tên của người khác nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với họ, thuộc trường hợp vụ án hình sự đã hoặc sẽ được giải quyết thì bị
phạt tù đến 5 năm và phạt tù đến 75 000 euros.
Nếu tội phạm được thực hiện thuộc trường hợp qui đinh tại các điều từ
132-2 đến 132-5 các hình phạt đã tuyên được cộng lại, không tổng hợp với hình
phạt đã tuyên đối với hành vi phạm tội này
Phạt tù đến 5 năm và phạt tiền đến 75 000 euros đối với người cố ý
khai báo gian dối lý lịch của mình để chống lại việc truy cứu hoặc không truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người thứ ba.
Điều 343 -23-1
Qui định tại các điều 434-8, 434-9, 434-13, 434- 15 được áp dụng đối
với thủ tục tố tụng của tòa án hình sự quốc tế.
Tiết 1. Các hành vi phạm tội xâm phạm sự
tôn nghiêm của các cơ quan tư pháp
Điều 343 -24
Người nào có hành vi bằng lời lẽ, hành động, cử chỉ, chữ viết, hình ảnh
hoặc thông qua các vật dụng trực tiếp hoặc gián tiếp xúc phạm nghiêm trọng danh
dự của thẩm phán, hội thẩm hoặc bất kỳ người tiến hành tố tụng nào trong khi họ
đang thực hiện chức năng hoặc công vụ được giao thì bị phạt 1 năm tù và
15 000 euros.
Trong trường hợp sự xúc phạm nghiêm trọng danh dự các đối tượng kể trên
diên ra tại phiên tòa, tại trụ swor tòa án thì người phạm tội sẽ bị phạt tù đến
2 năm và bị phạt 30 000 euros.
Điều 343 -25
Người nào bằng hành vi, lời nói, hoặc các thủ đoạn khác cố ý xúc phạm, hạ thấp các hoạt động, các quyết
định của cơ quan tố tụng nhằm hạn thấp uy tín, tính độc lập của các cơ quan này
thì bị phat đến 6 tháng tù và 7 500 euros.
Qui định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với những bình luận có
tính kỹ thuật với mục đích sửa đổi, bổ sung, hủy các quyết định haowcj bản án
của tòa án.
Trong trường hợp tội phạm được thực hiện dưới hình thức báo nói hoặc
báo viết, thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ áp dụng theo những qui định
riêng biệt nhằm xác định trách nhiệm của từng người cụ thể.
Điều 343 -26
Người nào tố cáo sai sự thật trước các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
người khác có hành vi phạm một trọng tội hay một tội trước các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà tội phạm này đã được các cơ quan này tuyên bố không truy cứu
trách nhiệm hình sự thì bị phạt tù 6 tháng và 75 000 euros.
Tiết 2. Các hành vi liên quan đến hành
vi trốn khỏi nơi giam giữ
Điều 343-27
Trốn khỏi nơi giam giữ là hành vi của người đang bị giam giữ đã bằng
mọi thủ đoạn thoát khỏi sự quản lý, kiểm soát của lực lượng canh gác. Hành vi
trốn khỏi nơi giam giữ bị coi là tội phạm.
Phạt tù đến 3 năm và 45 000 euros khi hành vi trốn khỏi nơi giam
giữ thực hiện bằng các thủ đoạn bạo lực, phá hoại, hối lộ lính canh.
Phạt tù đến 5 năm và phạt tiền 75 000 euros đối với người thứ ba
có hành vi giúp sức cho người đang bị giam giữ trốn khỏi nơi giam giữ.
Điều 434 -28
Áp dụng qui định tại điều 434-27 trên đây, người đang bị giam giữ được
hiểu là :
1° Người đang bị tạm giữ
2°Người đang bị áp dụng các biện pháp dẫn giải, bắt giữ ;
3°Người biết rõ đang bị áp dụng lệnh bắt giữ, dẫn giải đã tiếp tục bỏ
trốn ;
4° Người đang chấp hành hình phạt bị tước tự do hoặc bị bắt giữ để chấp
hành hình
phạt
này ;
5° Người đang bị áp dụng biện pháp giam giữ đặc biệt.
Điều 434 -29
Cũng bị coi là tội trốn khỏi nơi giam giữ đối với người có một trong
các hành vi sau đây :
1° Người đang bị giam giữ nhưng đang được điều trị tại một cơ sở chăm
sóc y tế, bẹnh viện đã cố ý thoát khỏi sự giám sát, quản lý của lực lượng canh
gác ;
2° Người bị áp dụng biện pháp tái hòa nhập cộng đồng như : áp dụng
biện pháp ngoài trại giam ; đặt dưới chế độ kiểm soát tư pháp bằng các
thiết bị điện tử ; áp dụng chế độ bán tự do ; cho phép tư do có kiểm
soát, nhưng cố ý thoát khỏi sự kiểm soát của người có trách nhiệm quản
lý ;
3° Người bị kết án đã cố ý không quay lại cơ sở giam giữ sau khi hết
thời hạn áp dụng các biện pháp tạm hoãn chấp hành hình phạt tù, áp dụng biện
pháp trả tự do ; biện pháp bán tự do ; trả tự do có kiểm soát ;
4°Người bị áp dụng biện pháp đặt dưới sự kiểm soát bằng thiết bị điện
tử hoặc các công cụ kiểm soát khác tương ứng.
Điều 434-30
Phạm tội thuộc trường hợp qui định tại điều 434-27 và tại khoản 1 điều
434-29 mà kẻ phạm tội lại sử dụng các thủ đoạn như bạo lực, chất độc, chất nổ,
gây cháy thì bị phạt tù đến 7 năm và 100 000 euros.
Phạt tù 10 năm và 150 000 euros đối với người phạm tội trốn khỏi
nơi giam giữ đồng thời sử dụng các thủ đoạn đe dọa bừng vũ khí, dọa gây nổ, gây
cháy, đầu độc hoặc phạm tội có tổ chức mà thành viên của tố chức phạm tội này
có thể cũng là người đang bị giam giữ hoặc không.
Điều 434-31
Hình
phạt được tuyên về hành vi trốn khỏi nơi giam giữ được cộng với hình phạt, mà
không tổng hợp, với các hình phạt trước đó mà kẻ phạm tội đã bị kết án theo qui
định tại các điều 132-2 đến 132-5 bộ luật hình sự hoặc với hình phạt về hành vi
mà người đó bị áp dụng biện pháp giam giữ.
Điều 434-32
Phạt tù đến 3 năm và 45 000 euros đối với người có hành vi bằng
mọi thủ đoạn cố ý giúp người bị giam trốn khỏi nơi giam giữ.
Phạt tù đến 5 năm và 75 000 euros nếu người có hành vi phạm tội
nếu trên thực hiện một trong các thủ đoạn hối lộ, bạo lực, phá hoại để thực hiện tội phạm.
Phạt tù đến 7 năm và 100 000 euros đối với người phạm tội nếu trên
mà còn sử dụng các thủ đoạn nguy hiểm như : dùng vũ khí, chất nổ, chất
độc, chất cháy để thực hiện tội phạm.
Điều 434-33
Người nào có trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác người bị giam giữ
đã tạo điều kiện để người bị giam trốn thì bị phạt tù 10 năm và phạt 150 000 euros ngay cả khi
người đó vắng mặt có chủ ý.
Qui định này cũng được áp dụng đối với người thực hiện công vụ mà có
quyền ra
vào nơi giam giữ hoặc đối với những người do
tính chất công việc có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người bị giam giữ.
Phạt tù đến 15 năm và phạt tiền đến 150 000 euros đối với người
phạm tội kể trên còn sử dụng vũ khí,
chất độc, chất hóa học, gây cháy để thực hiện tội phạm.
Điều 434-34
Người bị kết án về một trong các hành vi được qui định tại điều 434-32,
điều 434-33 của bộ luật này có thể bị
liên đới chịu trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại mà người bị giam giữ gây
ra cho nạn nhân.
Điều 434-35
Phạt tù 1 năm và 15 000 euros đối với người có hành vi đưa cho,
hoặc chuyển giúp cho người bị giam giữ tiền, thư từ, hoặc bất kỳ các vật dụng
khác hoặc giúp người khác liên lạc với người bị giam giữ ngoài những trường hợp
pháp luật cho phép.
Phạt tù đến 3 năm và 45 000 euros đối với người nào có trách nhiệm
trong việc quản lý, canh gác người bị giam giữ hoặc vì thực hiện công vụ mà có
quyền ra vào nơi giam giữ hoặc đối với những người do tính chất công việc có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với người bị giam giữ đã thực hiện hành vi phạm tội kể
trên.
Điều 434-35 -1
Người nào thâm nhập trái phép vào các cơ sở giam giữ thì bị phạt tù 1
năm và phạt tiền đến 15 000 euros ;
Điều 434-36
Người cố ý thâm nhập trái phép vào các cơ sở giam giữ nhưng chưa thực
hiện được đến cùng thì cũng bị phạt như qui định tại điều 434-35-1 nêu trên.
Điều 434-37
Người chuẩn bị thâm nhập trái phép vào các cơ sở giam giữ nhưng chủ
động khai báo với các cơ quan có thẩm quyền và việc trốn khỏi nơi giam giữ
không xảy ra, thì được miễn hình phạt.
Tiết 3. Các tội phạm khác xâm phạm
hoạt động Tư pháp
Điều 434-38
Người nào vi phạm qui định chấp hành hình phạt cấm cư trú thì bị phạt
tù đến 2 năm và phạt tiền 30 000 euros.
Áp dụng hình phạt như trên đối với hành vi của người bị áp dụng biện
pháp cấm cư trú nhưng đã cố ý thoát khỏi các biện pháp kiểm soát áp dụng bởi
bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Điều 434-39
Người nào có hành vi tẩy xóa, cất giấu hoặc tiêu hủy một phần hoặc toàn
bộ bản án hoặc quyết định có hiêu lực pháp luật thì bị phạt 6 tháng tù và
7 500 euros.
Điều 434-40
Người nào có hành vi vi phạm các qui định về thi hành hình phạt cấm
hành nghề hoặc thực hiện một số hoạt động nhất đinh được qui định tại điều
131-27, 131-28, 131- 29 bộ luật hình sự thì bị phạt tù đến 2 năm và bị phạt
tiền 30 000 euros.
Điều 434-40-1
Người bị áp dụng biện pháp cấm hành nghề hoặc làm những công việc có
liên quan đến hoạt động thương mại như : môi giới trong lĩnh vực thương
mại, công nghiệp, lãnh đạo, điều hành, quản trị, kiểm soát với bất kể danh
nghĩa gì, trực tiếp hay gián tiếp đối doanh nghiệp thuộc sở hữu của bản thân
hoặc của người khác thuộc trường hợp qui định tại điều 321-27 thì bị phạt tù 2
năm và phạt tiền 375 000 euros.
Điều 434-41
Người nào vi phạm các nghĩa vụ hoặc các điều cấm phát sinh từ việc áp
dụng các hình phạt tạm treo hoặc hủy bỏ bằng lái xe, cấm điều khiển phương tiện
cơ giới trên bộ, cấm xuất hiện một sô địa điểm nhất định, cấm gặp gỡ, tiêp xúc
đối với một số đối tượng nhất định, nghĩa vụ theo các lớp giáo dục công dân,
cấm tàng trữ vũ khí, rủt giấy phép sử dụng súng săn, cấm tàng trữ một số con
vật, cấm phát hành chèque hoặc sử dụng một số loại thẻ ngân hàng, nghĩa vụ buộc
đóng cửa cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc trường hợp qui định tại các điều 131-5-1, 131-6,131-10, 131-14,
131 -16 hoặc 131-17, cấm tham gia các hợp đồng sử dụng, cung cấp các dịch vụ
viễn thông, với ý nghĩa là hình phạt bổ sung của tội được qui định tại điều
335-7 bộ luật sở hữu trí tuệ.
Áp dụng hình phạt tương tự qui định tại khoản 1 kể trên đối với hành vi
của người nào hủy hoai, hoặc dự định hủy hoại phương tiên giao thông, công cụ,
vũ khí, vật, động vật bị áp dụng biện pháp tịch thu theo qui định tại các điều
131-6, 131-10, 131-14, 131 -16.
Hình phạt tương tự cũng được áp dụng trong trường hợp người từ chối
không giao nộp cho nhân viên thi hành án
các loại tài sản, công cụ, phương tiện vật, động vật đã bị áp dụng biện pháp
tịch thu bởi một bản án hoặc một quyết định có hiệu lực của tòa án.
Điều 434-42
Người bị áp dụng hình phạt buộc lao động công ích, với ý nghĩa là hình
phạt chính hay hình phạt bổ sung mà vi phạm các nghĩa vụ phải thực hiện thì bị
phạt tù đến 2 năm và 30 000 euros.
Điều 434-43
Người nào có hành vi vi phạm các nghĩa vụ qui định tại điều 131-39 bộ
luật hình sự , áp dụng đối với tổ chức phạm tội, thì bị phạt tù đến 2 năm và
phạt tiền 30 000 euros.
Người nào có hành vi tham gia, hoặc duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
đã bị tuyên bố phá sản bới quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của tòa
án tho qui định tại điều 131- 39 bộ luật hình sự thì bị phạt 3 năm tù và
45 000 euros.
Nếu quyết định tuyên bố phá sản áp dụng đối với doanh nghiệp có tình
tiết tái phạm hoặc đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp qui định tại khoản 1
điều 131-39 bộ luật hình sự thì người phạm tội này sẽ bị phạt tù 5 năm và
75 000 euros.
Tiết 4. Các hình phạt bổ sung và trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân.
Điều 434-44
Người nào phạm một trong những tội được qui định tại một trong các điều
434-4, 434-9-1, 434 -11, 434- 13, 434-15, 434-17, 434-29, 434- 23, 434-27,
434-29, 434- 30, 434-32, 434 - 33, 434-35, 434- 36, 434-40, 434 - 43 đồng thời
có thể bị áp dụng các hình phạt cấm một số quyền dân sự, công dân, gia
đình, theo qui định tại điều 131-26.
Trong các trường hợp qui định tại các điều 434-9, 434-9-1, 434-16,
434-25, người phạm tội có thể bị áp dụng các biện pháp được qui định tại điều
131- 35.
Người phạm một trong những tội qui định tại dòng thứ 3 điều 434-9, điều
434 -33,
dòng thứ hai
điều 434-35 có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung có tính chất cấm, được
qui định tại điều 131-27, thực hiện một số chức năng công, hành nghề, thành
lập, điều hành doanh nghiệp theo qui định tại điều 434-9, 434-33.
Trong tất cả các trường hợp nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp
dụng hình phạt tịch thu vật dùng vào việc phạm tội .
Điều 434-45
Người bị kết án về tội được qui định tại điều 434-10 có thể bị rút giấy
phép lái xe trong thời hạn tôi đa là 5 năm. Biện pháp này không bị giới hạn
trong các hoạt động nghề nghiệp.
Điều 434-46
Biện pháp cấm cư trú trên lãnh thổ nước Pháp vĩnh viễn hoặc trong thời
hạn 10 năm đối với hành vi của người nước ngoài bị kết án về một trong các tội
được qui định tại điều 131-30, dòng thứ tám của điều 434-9, 434-9-1, 434-30,
dòng cuối cùng của điều 434 -32 và điều 434-33.
Điều 434-7
Trách nhiệm hình sự đối với tổ chức, được qui định tại điều 121-2 khi
tội mà tổ chức này phạm được qui định tại dòng thứ tám của điều 434-9, dòng thứ
hai của
điều
434-9-1, điều 434- 39, 434-43 theo các hình phạt sau đây :
1° Phạt tiền theo qui định tại điều 131-38 ;
2° Phạt tối đa là 5 năm đối với các hình phạt qui định tại các mục 2°,
3°,4°,5°,6°,7° của điều 131-9.
3° Hình phạt tịch thu qui định tại điều 131_21 ;
4° Thông báo công khai các quyết định của tòa án theo qui định tại điều
131-29 ;
5° Tuyên bố phá sản đối với các tổ chức phạm vào một trong các tội được
qui định tại các điều 434-43 hoặc áp dụng các biện pháp cấm hành nghề nếu tội
mà tổ chức này phạm được qui định tại điều 434-39.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ