Làm lại giấy khai sinh cho người trên 18 tuổi như thế nào?
Làm lại giấy khai sinh cho người trên 18 tuổi như thế nào?
1. Điều kiện đăng ký lại
khai sinh và cơ quan có thẩm quyền đăng ký:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì điều kiện để được
đăng ký lại khai sinh là việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Như vậy, để cá nhân
có quyền đăng ký lại khai sinh thì phải thỏa hai điều kiện:
-
Đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;
-
Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.
Ngoài ra, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải có trách nhiệm nộp
đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn
sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 25
Nghị định 123/2015/NĐ-CP là UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh hoặc
UBND cấp xã nơi người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh thường trú.
2.
Trình tự, thủ tục và những giấy tờ, tài liệu cần thiết cho
việc đăng ký lại khai sinh:
Ø Hồ sơ đăng ký lại khai sinh:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 NĐ 123/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư
04/2020/TT-BTP thì hồ sơ đăng ký khai sinh gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan
của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ
được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu
cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến
nội dung khai sinh của người đó, gồm:
· Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp hợp lệ.
· Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai
sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
· Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có 02 loại
giấy tờ nêu trên thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai
sinh:
- Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ
chiếu;
- Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ
học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
- Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh
của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách
nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã
nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không
đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2022/TT-BTP.
· Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch
có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông
tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn
bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư
04/2022/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang
thì ngoài các giấy tờ trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con,
mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Ø Thủ tục đăng ký lại khai sinh:
(i) Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND xã nơi đã đăng
ký khai sinh:
Bước 1: Nộp hồ sơ gồm các loại giấy tờ nêu trên đến
UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh;
Bước 2: Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu hồ sơ đúng quy định
thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số
định danh cá nhân;
Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký
khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
(ii) Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại UBND xã nơi người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh cư trú:
Bước 1: Nộp hồ sơ gồm các loại giấy tờ nêu trên đến UBND
xã nơi người yêu cầu đăng ký lại khai sinh;
Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây
kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương;
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không
lưu giữ được sổ hộ tịch;
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng
ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định
danh cá nhân;
Bước 5: Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký
khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Ø
Khi đăng ký lại khai sinh thì nội dung đăng ký lại khai sinh
sẽ được xác định như sau:
Trường hợp 1:
Người yêu cầu có bản sao
Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được
ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo
thời điểm đăng ký lại khai sinh.
Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông
tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi
so với nội dung giấy tờ nêu trên thì người đó có trách
nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi
thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh
được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi
được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai
sinh.
Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai
sinh ghi: “Đã chết”.
Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi
so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành
chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy
khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp 2:
Người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Bích Trâm
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ