Phân biệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và hộ gia đình

Phân biệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân và hộ gia đình

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án

VANTHONGLAW - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng trong việc xác định những vấn đề pháp lý liên quan đến sở hữu đất đai; quyền thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…; tranh chấp đất đai; căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất... Theo quy định của pháp luật hiện hành thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân và chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình có nhiều điểm tương đồng, tuy nhiên giữa chúng có những sự khác nhau cơ bản mà những sự khác nhau này có thể làm thay đổi các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những điểm khác biệt đó.    

Tiêu chí phân biệt:

-        1. Khái niệm:

o   Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. – khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Có thể hiểu, điều kiện để được công nhận là hộ gia đình sử dụng đất:

    - Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình.

    - Đang chung sống với nhau.

    - Có quyền sử dụng chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

o  Cá nhân sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhân quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

-        2. Quyền sở hữu:

o   Đối với hộ gia đình thì được xác định theo Điều 212 BLDS 2015:

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. …Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Điều này có nghĩa là khi chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) của hộ gia đình thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

o   Đối với cá nhân thì đây là quyền của cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận và cá nhân này có toàn quyền tự quyết định các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…

-         3. Thủ tục: Trên trang đầu tiên của Giấy chứng nhận:

o   Hộ gia đình: điểm c Khoản 1 Điều 5 TT23/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 5 Điều 6 TT33/2017/TT-BTNMT:

“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”

o  Cá nhân: điểm a Khoản 1 Điều 5 TT 23/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 TT 33/2017/TT-BTNMT:

“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú…”

    Việc phân biệt rõ sự khác nhau giữa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cá nhân và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia đình giúp cho người sử dụng đất nắm rõ hơn về các thủ tục, quyền và nghĩa vụ của mình nhằm chọn được đối tượng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách phù hợp với mục đích sử dụng đất và của chính bản thân người sử dụng.
Ánh Tuyết
---

Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.