Quy định về hôn nhân đồng giới ở Việt Nam

 Quy định về hôn nhân đồng giới ở Việt Nam

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án


 
VANTHONGLAW - "Hôn nhân đồng giới" là chủ đề đang thu hút nhiều sự quan tâm ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Đặc biệt là trong thời đại hiện nay, khi xã hội phát triển, nền văn minh ngày càng tiến bộ, người dân càng hiểu rõ về các quyền con người và quyền công dân thì họ càng mưu cầu cao về sự tự do, bình đẳng trong giới tính của mình. Việc pháp luật các nước có công nhận hôn nhân đồng giới hay không luôn là câu hỏi được đặt ra cho cơ quan lập pháp cũng như trong cộng đồng dân cư nước đó. Vậy pháp luật Việt Nam hiện nay có công nhận hôn nhân đồng giới không? Bài viết này sẽ làm rõ các quy định về hôn nhân đồng giới theo pháp luật Việt Nam.

Bài liên quan:


1.     Pháp luật Việt Nam về hôn nhân đồng giới:

Thuật ngữ "hôn nhân đồng giới" chưa được định nghĩa một cách rõ ràng về mặt pháp lý, tuy nhiên ta có thể hiểu: Hôn nhân đồng giới là việc hai người có cùng giới tính xác lập quan hệ hôn nhân. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (sau đây gọi tắt là LHNGĐ 2000) thì việc kết hôn giữa hai người cùng giới tính là trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm. Tuy nhiên đến ngày 01 tháng 01 năm 2015, khi Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (sau đây gọi tắt là LHNGĐ 2014) có hiệu lực thay thế cho Luật 2000 thì điều khoản cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính đã không còn được quy định nữa. 

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 3 và khoản 2 Điều 8 LHNGĐ 2014 cũng quy định như sau:

- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, từ những quy định của LHNGĐ 2014 ta có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện nay “không cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng giới”.

Vậy thế nào là không cấm kết hôn nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng giới?

Theo đó, khi LHNGĐ 2000 vẫn đang có hiệu lực thì việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 - 500.000 đồng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 87/2011/NĐ-CP; đến thời điểm LHNGĐ 2014 có hiệu lực thì pháp luật không còn quy định về phạt hành chính đối với hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính. Điều này đã thể hiện quan điểm của Nhà nước là không cấm kết hôn đồng giới. 

Bên cạnh đó, việc Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng giới được xuất phát từ quy định của pháp luật Việt Nam là chỉ công nhận việc kết hôn giữa 2 người nam và nữ. Hệ quả của quy định không cấm nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng giới là Nhà nước không cấm các cặp đôi đồng tính kết hôn, tổ chức hôn lễ, sống chung với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, việc kết hôn đó sẽ không được cơ quan có thẩm quyền công nhận và cấp Giấy đăng ký kết hôn, Nhà nước cũng sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng trong trường hợp này. 

2.     Liệu trong tương lai, Việt Nam sẽ cho phép kết hôn đồng giới?

Không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên Thế giới đều đang cân nhắc các ưu, nhược điểm cũng như phương thức để hợp thức hóa hôn nhân đồng giới, nhất là khi tỷ lệ người đồng tính ngày càng tăng cao. Hiện nay, trên Thế giới đã có khoảng 30 nước cho phép kết hôn đồng giới, trong đó Hà Lan là quốc gia tiên phong và trao nhiều quyền hơn cho những người đồng tính vào tháng 4/2001. Trải qua hơn hai thập kỷ, số lượng các Quốc gia hợp thức hóa hôn nhân đồng giới đã tăng lên nhưng nhìn chung quá trình này vẫn diễn ra khá chậm. Nguyên nhân là do vẫn còn một lượng lớn người dân bài xích và không chấp nhận việc hai người có cùng giới tính yêu và xác lập quan hệ hôn nhân với nhau.

Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có một bước tiến được xem là khá tiến bộ khi bỏ quy định về cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính, nhưng để đi đến việc thừa nhận và cho phép kết hôn đồng giới thì rất khó và cần rất nhiều thời gian. Bởi lẽ, khi thừa nhận hôn nhân đồng giới có thể sẽ gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đến xã hội vì đây là chủ đề nhạy cảm, mặc dù đại đa số mọi người đã có cái nhìn cởi mở hơn về vấn đề này nhưng không phải bất kỳ người dân nào cũng chấp nhận và ủng hộ vì mối quan hệ đồng tính sẽ ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa gia đình Việt, khả năng duy trì nòi giống của thế hệ sau,... Ngoài ra, việc sửa đổi quy định cho phép kết hôn giữa những người cùng giới tính cũng sẽ kéo theo việc sửa đổi tất cả các quy định liên quan đến xác lập quan hệ vợ chồng; quan hệ tài sản; quan hệ cha, mẹ, con trong hệ thống pháp luật nước ta.

Như vậy, ta vẫn có thể tin rằng pháp luật Việt Nam trong tương lai sẽ cho phép kết hôn đồng giới. Nhưng để đạt được bước tiến đó đòi hỏi các nhà lập pháp phải nghiên cứu, tham khảo và học hỏi từ các Quốc gia khác để hoàn thiện những quy định liên quan đến vấn đề này.

BÍCH TRÂM

 
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.