Quy định về hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động hiện hành

Quy định về hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động hiện hành

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án
 
VANTHONGLAW - Kể từ ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thay thế cho Bộ luật lao động 2012 với sự thay đổi một số quy định về hợp đồng lao động. Bài viết này sẽ phân tích và làm rõ các quy định về hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động:

“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”

Và theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động thì hợp đồng lao động phải được lập bằng văn bản. Tuy nhiên, đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng mà không thuộc các trường hợp bắt buộc phải giao kết hợp đồng bằng văn bản thì các bên có thể giao kết bằng lời nói. Vậy, ta thấy rằng, hầu hết các hợp đồng lao động đều phải được lập thành văn bản. 

Hiện nay, pháp luật có quy định 02 loại hợp đồng lao động tại Điều 20 Bộ luật lao động:

-     Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hợp đồng lao động mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời hiệu chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

-    Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy, người sử dụng lao động chỉ có thể giao kết hợp đồng lao động dưới dạng hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì thời hạn chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không được quá 36 tháng.

Sau khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hiệu lực mà người sử dụng lao động vẫn muốn tiếp tục sử dụng lao động thì phải ký tiếp hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm hợp đồng lao động trước đó hết hiệu lực. Tuy nhiên cần lưu ý, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ có thể ký thêm một lần nữa, khi hợp đồng này tiếp tục hết hiệu lực mà người lao động vẫn làm việc thì phải giao kết hợp đồng không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động là người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước; 

- Người lao động là người cao tuổi thì hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động nhiều lần;

- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (thời hạn giao kết hợp đồng không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động;

- Người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì phải gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ.

Đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hiệu lực, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm hợp đồng hết hiệu lực hai bên không tiếp tục ký hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Trên thực tế, người sử dụng lao động thường sẽ áp dụng quy định này để chuyển hóa hợp đồng lao động xác định thời hạn thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp bản thân là người lao động và cảm thấy các điều khoản trong hợp đồng lao động trước đó không còn phù hợp trong hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới với các điều khoản rõ ràng hơn để bảo đảm quyền và lợi ích cho mình.

Ngoài ra, người lao động còn có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 19 Bộ luật lao động. Tuy nhiên, khi tham gia ký kết nhiều hợp đồng lao động, người lao động phải cân nhắc việc bảo đảm thực hiện được các nội dung đã ký kết trong hợp đồng lao động. Khi ký kết nhiều hợp đồng lao động, người lao động còn cần phải tham khảo các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo được các quyền, lợi ích của mình.

                                                                                                                         Bích Trâm

 ---

Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.