Tội hiếp dâm trong Bộ luật Hình sự có áp dụng cho trường hợp nữ hiếp dâm nam hoặc người đồng tính bị hiếp dâm không?

Tội hiếp dâm trong Bộ luật Hình sự có áp dụng cho trường hợp nữ hiếp dâm nam hoặc người đồng tính bị hiếp dâm không? 

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án

 
VANTHONGLAW - Trong những năm gần đây, các tội phạm về xâm hại tình dục đã có sự thay đổi lớn. Theo đó, nạn nhân tình dục trong các thập kỷ trước hầu như là nữ giới (phái yếu) thì ngày nay số lượng các vụ án về tình dục trong đó nạn nhân là nam giới hay người đồng tính ngày càng tăng. Và trên thực tế, trong khoảng thời gian gần đây, các phương tiện truyền thông cũng đã đưa tin rất nhiều về trường hợp nam giới và người đồng tính bị xâm phạm tình dục. Từ đó cho thấy vấn nạn hiếp dâm nam giới và người đồng tính đã trở thành một vấn đề nhức nhối đáng báo động hiện nay. Và đây cũng là hồi chuông cảnh giác đến tất cả mọi người với thông điệp dù giới tính nào đi chăng nữa thì gia đình, nhà trường và xã hội vẫn phải có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, giáo dục giới tính để mọi người đều có kỹ năng nhận biết và bảo vệ bản thân trước những hành vi xâm hại về tình dục.

Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là hành vi: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”.

Như vậy, dựa trên quy định trên, ta có thể thấy pháp luật hình sự không giới hạn phạm vi chủ thể phạm tội hiếp dâm và nạn nhân là nam hay nữ mà là "bất cứ người nào" dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác để thực hiện hành vi:

-        Giao cấu trái ý muốn của nạn nhân;

-        Hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

Đều là người phạm tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự.

Tại Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xác định hành vi giao cấu và hành vi quan hệ tình dục khác như sau::

-   Giao cấu được hiểu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.

-    Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây: đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác; dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

Từ những quy định trên có thể thấy rằng, nạn nhân hiếp dâm trong pháp luật dân sự không chỉ là nữ giới mà còn là nam giới. Đối với trường hợp nạn nhân là người đồng giới, mặc dù hiện nay pháp luật Việt Nam chưa quy định thế nào là người đồng tính, tuy nhiên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cũng quy định về trường hợp hiếp dâm trong đó người phạm tội và nạn nhân có cùng giới tính. Khi đó, hành vi phạm tội sẽ thuộc trường hợp người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự về được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác (bao gồm những hành vi được hướng dẫn trong Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP). 

Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật hình sự Việt Nam không bỏ ngõ cho bất kỳ trường hợp phạm tội hiếp dâm nào bởi lẽ đây là loại tội phạm xảy ra phổ biến gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội cũng như gia đình và bản thân nạn nhân. 

1.     Yếu tố cấu thành tội hiếp dâm:

Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận tội hiếp dâm quy định trong Bộ luật hình sự không chỉ quy định về trường hợp nam hiếp dâm nữ mà còn quy định về các trường hợp khác như: nam hiếp dâm nam, nữ hiếp dâm nam, nữ hiếp dâm nữ. Tuy nhiên, để nhận định một người phạm tội hiếp dâm thì người đó phải thỏa các yếu tố cấu thành tội phạm hiếp dâm như sau:

  Chủ thể: bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

  Mặt chủ quan: thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

 Mặt khách quan: hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân (không được sự đồng ý của nạn nhân). Trong đó:

-    Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực là việc sử dụng bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực nhằm uy hiếp, làm cho nạn nhân không chống đối được để thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân;

-    Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được); bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi) để thực hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân;

-    Thủ đoạn khác là các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

   khách thể: xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác.

2.     Hình phạt đối với tội hiếp dâm:

Đối với tội hiếp dâm, hiện nay Bộ luật hình sự quy định về 04 khung hình phạt như sau:

Khung hình phạt 1 (khoản 1 Điều 141 BLHS)

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung hình phạt 2 (khoản 2 Điều 141 BLHS)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

-        Có tổ chức;

-        Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

-        Nhiều người hiếp một người;

-        Phạm tội 02 lần trở lên;

-        Đối với 02 người trở lên;

-        Có tính chất loạn luân;

-        Làm nạn nhân có thai;

-       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

-       Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

-       Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3 (Khoản 3 Điều 141 BLHS)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

-      Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

-       Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

-       Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

-       Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Khung hình phạt 4 (Khoản 4 Điều 141 BLHS)

Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

Hình phạt bổ sung (Khoản 5 Điều 141 BLHS)

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.