Thu nhập từ hoạt động kinh doanh riêng của vợ/chồng có được xem là tài sản chung?

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh riêng của vợ/chồng có được xem là tài sản chung?

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án

VANTHONGLAW - Phân chia tài sản là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình ly hôn của các cặp vợ chồng. Chính vì thế, việc nắm rõ các quy định của pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng góp phần giúp người vợ/chồng bảo vệ được quyền lợi của mình khi có tranh chấp xảy ra. Vậy thu nhập từ hoạt động kinh doanh riêng của vợ/chồng có được xem là tài sản chung hay không? Để trả lời câu hỏi trên, kính mời quý độc giả tiếp tục theo dõi bài viết dưới đây.

Bài viết liên quan :

Tài sản chung theo Luật HN&GĐ 2014 định nghĩa tại khoản 1 Điều 33 như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Hoạt động kinh doanh riêng của vợ chồng được hiểu là một bên vợ/chồng thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và trong quá trình thực hiện hoạt động này không có sự tham gia, giúp sức từ bên còn lại (sau đây sẽ gọi chung là hoạt động kinh doanh). Việc thực hiện hoạt động này có thể phát sinh từ tài sản riêng hoặc tài sản riêng của vợ /chồng và được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân.

Đối chiếu cách hiểu trên với định nghĩa về tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 thì ta thấy được thu nhập từ hoạt động kinh doanh riêng của vợ/chồng được xem là tài sản chung vì:

-              + Hoạt động này được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân. Là khi hai bên còn là vợ chồng của nhau trên giấy tờ pháp lý và chưa có quyết định của Tòa án có thẩm quyền công nhận việc ly hôn giữa hai bên.

-             + Thu nhập của hoạt động kinh doanh phát sinh từ tài sản riêng nhưng có từ hoạt động kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Nếu thu nhập từ hoạt động kinh doanh phát sinh từ tài sản chung thì sẽ mặc định đây là tài sản chung của vợ/chồng nên sẽ không xét đến.

-              Không có căn cứ để chứng minh thu nhập này là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Tuy nhiên, nếu trong thời kỳ hôn nhân mà hai bên vợ chồng thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, cụ thể trong trường hợp này là thu nhập từ hoạt động kinh doanh phát sinh từ tài sản riêng của vợ/chồng, và việc phân chia này không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ 2014 thì kể từ khi thỏa thuận phân chia có hiệu lực thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh phát sinh từ tài sản riêng của vợ/chồng sẽ là tài sản riêng của vợ/chồng.

Tóm lại, thu nhập từ hoạt động kinh doanh riêng của vợ/chồng có thể được xem là tài sản chung khi hoạt động đó phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của vợ/chồng. 

                                                                                                                 Ánh Tuyết

---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.