Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có phải chuyển sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có phải chuyển sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
VANTHONGLAW - Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 thì khi nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư sẽ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực đã tách bạch Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận kinh doanh thành 02 loại giấy phép riêng biệt. Vậy đối với những doanh nghiệp thành lập trước ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực mà đang hoạt động theo nội dung trên Giấy chứng nhận đầu tư thì có phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?
Kể từ ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực và cho đến nay khi Luật Doanh nghiệp 2020 ra đời thì Giấy chứng nhận đầu tư đã không còn đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nữa. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020 đã có những thay đổi so với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2005 như sau:
- Thay đổi tên giấy chứng nhận từ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư thành Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
+ Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa:
“Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư”.
+ Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa:
“Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, khi pháp luật thay đổi, quy định tách bạch Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra là những doanh nghiệp đang hoạt động theo nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải xử lý như thế nào. Chính vì vậy, khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp và nay khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định số 01/2021/NĐ-CP để điều chỉnh về vấn đề trên. Theo đó, tại Điều 97 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương như sau:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp đang hoạt động theo nội dung Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì vẫn tiếp tục hoạt động theo nội dung các Giấy chứng nhận nêu trên. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau thì phải chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
1. Doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Thủ tục cấp đổi như sau: doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thủ tục: doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
- Các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thủ tục: doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
- Văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thủ tục: doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
- Văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Như vậy, trong 04 trường hợp được liệt kê ở trên, doanh nghiệp phải chuyển qua hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Khi doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ theo quy định thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ