Án tích là gì? Thời điểm và điều kiện được xóa án tích
Án tích là gì? Thời điểm và điều kiện được xóa án tích
VANTHONGLAW - Án tích hay còn gọi là tiền án, tiền sự được hiểu đơn giản là dấu tích để lại do hành vi vi phạm pháp luật đã bị kết án và thi hành hình phạt. Người có án tích (tiền án, tiền sự) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án tích.
Án tích hiện nay chưa được định nghĩa rõ trong các văn bản pháp luật, tuy nhiên dựa trên những quy định pháp luật liên quan đến nội dung này thì có thể hiểu án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Án tích sẽ được ghi nhận trong lý lịch tư pháp của người phạm tội và đây được xem là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án. Tuy nhiên, án tích sẽ không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích.
I. Thời điểm và điều kiện xóa án tích:
Xóa án tích được hiểu là việc xóa đi dấu tích để lại do hành vi phạm tội đã bị kết án. Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người được xóa án tích sẽ được xem như là chưa bị kết án. Xóa án tích được xem là quy định thể hiện tính nhân văn của Nhà nước đối với người bị kết án đó là giúp người bị kết án sau khi chấp hành hình phạt và trải qua thử thách được tái hòa nhập cộng đồng với tâm thế tốt hơn, giảm sự tự ti, mặc cảm do có án tích trong lý lịch nhân thân. Ngoài ra, quy định này cũng thể hiện nguyên tắc mọi công dân đều được đối xử công bằng, bình đẳng trước pháp luật, Nhà nước luôn trao cơ hội để mọi người được làm lại cuộc sống, sửa chữa những sai lầm.
Pháp luật hình sự quy định có 03 hình thức xóa án tích:
1. Đương nhiên được xóa án tích:
- Đối tượng: những người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
- Điều kiện: từ khi hết thời hiệu thi hành bản án hoặc chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:
+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
* Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
→ Khi người bị kết án thuộc đối tượng được đương nhiên xóa án tích mà đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ đương nhiên được xóa án tích. Khi đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp phải có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và trong trường hợp có yêu cầu thì phải cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích cho người đó.
- Thủ tục xóa án tích: người được đương nhiên xóa án tích sẽ không cần làm thủ tục xóa án tích. Tuy nhiên, người được đương nhiên xóa án tích có thể yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để chứng nhận việc đã được xóa án tích. Thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ gồm:
+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Bước 2: nộp hồ sơ:
+ Đến Sở Tư pháp nơi thường trú nếu là công dân Việt Nam; nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Đến Sở Tư pháp nơi cư trú nếu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nếu xét thấy có đủ điều kiện để đương nhiên được xóa án tích thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp không có án tích.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:
- Đối tượng: người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự khi đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
- Điều kiện:
(1) Từ khi hết thời hiệu thi hành bản án hoặc chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:
+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
(2) Được Tòa án ra quyết định xóa án tích: Tòa án sẽ quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
* Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
- Thủ tục xóa án tích: để Tòa án xem xét ra quyết định xóa án tích thì người bị kết án phải gửi đơn xin xóa án án tích đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
Bước 1: chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị xóa án tích (có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập);
+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp xã/phường/thị trấn nơi người bị kết án thường trú;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
+ Bản sao sổ hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
** Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn để đương nhiên được xóa án tích hoặc thời hạn để Tòa án quyết định xóa án tích quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự.
II. Cách tính thời hạn xóa án tích: được quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự như sau:
- Thời hạn để xóa án tích căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó căn cứ vào thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
III. Xóa án tích trong trường hợp người bị kết án dưới 18 tuổi:
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Như vậy, người bị kết án hoàn toàn có thể được xóa án tích để làm lại cuộc đời, sống tốt hơn, sửa chữa những sai lầm trong quá khứ, những bồng bột của tuổi trẻ nếu người đó biết cải tạo tốt, nhận ra và cố gắng sửa chữa những lỗi lầm của bản thân.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ