Thủ tục tặng cho đối với xe ô tô theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì khi thực hiện việc tặng cho đối với xe ô tô thì chủ xe phải tiến hành thực hiện việc đăng ký sang tên đối với xe ô tô đã được tặng cho trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
…
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
…”
Như vậy, trước khi có thể thực hiện thủ tục đăng ký sang tên đối với xe ô tô thì chủ xe phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe để nguời nhận tặng cho có căn cứ thực hiện việc đăng ký sang tên xe ô tô. Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì chứng từ chuyển quyền sở hữu xe có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây:
“a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Đối với thủ tục tặng cho xe ô tô của cá nhân thì Chứng từ chuyển quyền sở hữu là Giấy cho, tặng xe của cá nhân và phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người cho, tặng xe theo quy định của pháp luật chứng thực theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Từ những quy định trên, thủ tục tặng cho xe ô tô được thực hiện như sau:
Bước 1: Làm giấy tặng cho xe ô tô có công chứng hoặc chứng thực:
Khi tặng cho xe ô tô, cá nhân có thể lựa chọn làm Giấy tặng cho hay Hợp đồng tặng cho tùy theo nhu cầu của người tặng cho và người được tặng cho. Tuy nhiên, dù với hình thức nào thì văn bản tặng cho xe ô tô này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Đối với việc công chứng, chứng thực văn bản tặng cho xe ô tô của cá nhân, Công văn số 3956/BTP-HTQTCT của Bộ Tư pháp ngày 18 tháng 09 năm 2014 có hướng dẫn như sau:
“Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.”
Từ hướng dẫn nêu trên có thể hiểu, cá nhân có thể lựa chọn giữa việc công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản tặng cho xe ô tô:
Nếu lựa chọn công chứng thì cá nhân có thể đến các tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc công chứng đối với văn bản tặng cho xe ô tô.
Nếu lựa chọn chứng thực thì cá nhân sẽ đến UBND cấp xã nơi cư trú của người tặng cho xe ô tô để thực hiện việc chứng thực chữ ký.
Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ:
Việc nhận tặng cho ô tô không phải là một trong những giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nhận tặng cho không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP thì ô tô là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ nên người nhận tặng cho xe ô tô phải đóng lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu đối với ô tô được tặng cho. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với ô tô là: 2%
Trừ các trường hợp khác như:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung là 2%.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên đối với xe ô tô
Sau khi có Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe ô tô là Giấy hoặc Hợp đồng tặng cho xe ô tô thì cá nhân được tặng cho xe ô tô mang theo một trong những giấy tờ sau:
- CMND/CCCD.
- Sổ hộ khẩu trong trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe.
- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Và chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những văn bản theo quy định tại Mục B Thông tư số 15/2014/TT-BCA nộp lên cơ quan có thẩm quyền để đăng ký sang tên đối với xe ô tô:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA đối với đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mẫu số 4 kèm theo Thông tư này đối với đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác ).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe;
c) Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe đối với trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố thuộc trung ương khác;
c) Giấy tặng cho hoặc Hợp đồng tặng cho xe ô tô có công chứng, chứng thực theo quy định;
d) Chứng từ lệ phí trước bạ;
Nếu cá nhân nhận tặng cho xe ô tô nhưng không thực hiện việc đăng ký sang tên đối với ô tô được nhận tặng cho để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì phải chịu phạt theo quy định tại điểm l khoản 07 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân.
- Buộc phải làm thủ tục đăng ký sang tên đối với xe được tặng cho theo quy định của pháp luật.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ