Thủ tục thành lập công ty dịch thuật

              Thủ tục thành lập công ty dịch thuật




VANTHONGLAW - Trong tiến trình hội nhập kinh tế ngày nay, nghề dịch thuật đang trở thành một ngành nghề "hot" cho các bạn trẻ lựa chọn theo đuổi và cũng là cơ hội tiềm năng để các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, phát triển ngành dịch vụ này. Vậy cần chuẩn bị những gì để khai sinh công ty dịch thuật và đưa vào hoạt động? Bài viết này sẽ giúp quý độc giả trả lời cho câu hỏi trên. 

Bài liên quan:

Đầu tiên, khi muốn thành lập công ty dịch thuật, nhà đầu tư cần phải xác định loại hình công ty để hoạt động. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định về các loại hình công ty sau:

-   Doanh nghiệp tư nhân;

-   Công ty cổ phần;

-   Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

-   Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

-   Công ty hợp danh.

Mỗi loại hình công ty đều có ưu và nhược điểm khác nhau, do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu các vấn đề pháp lý cũng như là cơ cấu tổ chức của từng loại hình công ty để có hướng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện của mình.

Sau đây là các tư vấn về đăng ký thành lập công ty dịch thuật:

I. Điều kiện thành lập công ty dịch thuật

Theo Luật Đầu tư năm 2020, ngành kinh doanh dịch vụ dịch thuật thuộc nhóm ngành hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu (mã ngành 74909) và không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, công ty dịch thuật cần phải đáp ứng các điều kiện về người dịch thuật và cộng tác viên dịch thuật theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

1. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch:

-   Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

-   Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.

Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại Khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên dịch thuật:

- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch được làm cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp trong phạm vi cả nước;

- Người dịch là cộng tác viên của Phòng tư pháp phải ký hợp đồng cộng tác viên dịch thuật với Phòng Tư pháp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.

Ngoài ra, Điều 16 Thông tư số 01/2020/TT-BTP có hướng dẫn về các vấn đề bằng cấp ngoại ngữ như sau:

“Điều 16. Tiêu chuẩn người dịch và ngôn ngữ phổ biến

1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, người dịch phải có trình độ cử nhân (đại học) ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng đại học trở lên đối với chuyên ngành khác được học bằng thứ tiếng nước ngoài cần dịch. Trường hợp có bằng đại học trở lên đối với chuyên ngành khác được học bằng thứ tiếng nước ngoài cần dịch thì người dịch cần xuất trình thêm bảng điểm hoặc giấy tờ để chứng minh ngôn ngữ học của mình.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có trình độ thạc sỹ Luật quốc tế tại Trung Quốc, chương trình học bằng tiếng Trung Quốc, nên ông A có đủ tiêu chuẩn để dịch tiếng Trung Quốc. Ông Nguyễn Văn B là cử nhân kinh tế tại Nhật Bản nhưng chương trình học bằng tiếng Anh, nên ông B đủ tiêu chuẩn để dịch tiếng Anh.

2. Ngôn ngữ phổ biến được hiểu là ngôn ngữ được thể hiện trên nhiều giấy tờ, văn bản được sử dụng tại Việt Nam và nhiều người Việt Nam có thể dịch ngôn ngữ này ra tiếng Việt hoặc ngược lại. Ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Tây Ban Nha.

Ngôn ngữ không phổ biến là ngôn ngữ ít được thể hiện trên giấy tờ, văn bản sử dụng tại Việt Nam và ít người có thể dịch được ngôn ngữ này ra tiếng Việt hoặc ngược lại. Ví dụ: tiếng Mông Cổ, tiếng Ấn Độ…”

Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về phạm vi ngôn ngữ phổ biến bao gồm các ngôn ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha. Do đó, đối với người dịch các ngôn ngữ không thuộc nhóm trên thì không bắt buộc phải có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch và bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng đó.

II.  Thủ tục thành lập công ty dịch thuật

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

(1)  Thành lập công ty cổ phần:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo Phụ lục I-4 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

2. Điều lệ công ty;

3. Danh sách cổ đông sáng lập (theo Phụ lục I-7 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT) và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (theo Phụ lục I-8 đính kèm theo Thông tư số01/2021/TT-BKHĐT);

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(2)  Thành lập doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo Phụ lục I-1 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

(3)  Thành lập công ty TNHH MTV

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp  (theo Phụ lục I-2 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

2. Điều lệ công ty;

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(4)  Thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo Phụ lục I-3 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (theo Phụ lục I-6 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(5)  Công ty Hợp danh

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo Phụ lục I-5 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

2. Điều lệ công ty;

3. Danh sách thành viên (theo Phụ lục I-9 đính kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:

1. Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở doanh nghiệp;

2. Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

3. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

* Đối với ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:

a) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

b) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

c) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

d) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

Bước 3: Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Bước 4: Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

* Ngoài ra, nhận biên lai phí, lệ phí (đối với hồ sơ thanh toán phí qua mạng điện tử)

- Đối với hồ sơ có thanh toán phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, sau khi hồ sơ được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ nhận được email phát hành biên lai điện tử (được gửi về địa chỉ email đã nhập ở bước thanh toán điện tử).

- Trường hợp hồ sơ đăng ký qua mạng không được chấp thuận, người sử dụng sẽ được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đã nộp theo quy định.

* Lệ phí đăng ký doanh nghiệp hiện nay là 50.000 đồng/lần

III. Các loại thuế mà công ty dịch thuật phải đóng:

1. Lệ phí môn bài

Theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp mới được thành lập sẽ được miễn đóng lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Tuy nhiên, công ty phải khai lệ phí môn bài theo quy định pháp luật như sau:

"Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập."

Trong những năm tiếp theo, công ty phải thực hiện đóng lệ phí môn bài hằng năm chậm nhất là vào ngày 30/01 với mức thu:

-   Trường hợp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

-   Trường hợp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí trên được tính căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty dịch thuật phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế theo quy định tại Chương II Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Bước 1: Tính doanh thu

Doanh thu = Toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.

Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.

Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh + thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)

Bước 3: Tính thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước

Bước 4: Tính thuế:

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 20%.

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x thuế suất

Thời hạn nộp thuế được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 là:

- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót;

- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

Ngoài ra, điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP còn quy định:

“Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”

Như vậy, thời hạn nộp thuế TNDN được tạm tính như sau:

-   Hàng quý, doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý để xác định số thuế TNDN tạm tính của quý đó.

-   Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đó.

-   Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thiếu so với số thuế tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế TNDN quý 3 đến ngày nộp thuế còn thiếu thực tế.

3. Thuế GTGT

Do dịch vụ dịch thuật không thuộc đối tượng không chịu thuế nên công ty dịch thuật vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Chương II Luật Thuế GTGT như sau:

Bước 1: Xác định giá tính thuế và thuế suất đối với dịch vụ dịch thuật

Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT

Thuế suất là 10%

Bước 2: Xác định phương pháp tính thuế gồm: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

-   Phương pháp khấu trừ thuế:

Áp dụng đối với công ty dịch thuật thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Cách tính:

Số thuế GTGT phải nộp = số thuế giá trị gia tăng đầu ra - số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật Thuế GTGT.

-   Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

Áp dụng đối với công ty có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng (trừ trường hợp công ty đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế).

Cách tính:

Số thuế GTGT phải nộp = 5% x Doanh thu

Thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Như vậy, thời hạn nộp thuế được tính như sau:

– Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

– Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.

– Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên năm dương lịch.

– Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.

– Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG
Powered by Blogger.