Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
VANTHONGLAW - Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là khoản tiền mà cá nhân có thu nhập chịu thuế phải đóng vào Ngân sách Nhà nước. Việc nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế. Theo đó, chỉ những cá nhân có thu nhập đủ điều kiện chịu thuế (mức thu nhập cao) thì mới phải chịu thuế TNCN, những cá nhân có mức thu nhập thấp hoặc trung bình sẽ không phải chịu khoản thuế này. Như vậy, thuế TNCN không chỉ có vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân sách Nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1. Thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế
Hiện nay, pháp
luật quy định những khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ
kinh doanh;
- Thu nhập từ
tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ
đầu tư vốn;
- Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ
trúng thưởng;
- Thu nhập từ
bản quyền;
- Thu nhập từ
nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ
nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;
- Thu nhập từ
nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Tuy nhiên, nếu thu nhập có được thuộc trường hợp được
quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN thì cá nhân không phải chịu thuế TNCN, bao
gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá
nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ
giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ
chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản
xuất.
- Thu nhập từ
lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ
kiều hối.
- Phần tiền
lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm
việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương
hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi
trả hàng tháng.
- Thu nhập từ
học bổng, bao gồm:
+ Học bổng
nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng
nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến
học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn
lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật.
- Thu nhập
nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành
lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
- Thu nhập
nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình
thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ
tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng
tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của
cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu
từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác,
đánh bắt thủy sản xa bờ.
Bên cạnh đó, đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền
lương, tiền công thì đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia
cảnh như sau:
- Mức giảm trừ
đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ
đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
2. Trách
nhiệm khấu trừ thuế của doanh nghiệp
Khấu
trừ thuế được hiểu là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số
thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Theo
đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho
cá nhân với mức thuế theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và
cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Việc
cấp chứng từ khấu trừ được quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản
thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ
khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền
quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một
số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp
đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ
thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ
tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ
với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một
tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của
ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như
vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng
tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng
12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá
nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động
dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường
hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp
01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.”
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ