Những điều khoản cần lưu ý trong hợp đồng bảo hiểm để hạn chế phát sinh tranh chấp
Những điều khoản cần lưu ý trong hợp đồng bảo hiểm để hạn chế phát sinh tranh chấp
VANTHONGLAW - Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực kinh doanh đang phát triển mạnh cả về số lượng, loại hình cũng như là chất lượng. Cùng với sự phát triển của xã hội, các công ty kinh doanh bảo hiểm cũng tạo nên nhiều loại hình bảo hiểm hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chẳng hạn như: bảo hiểm sinh kỳ, tử kỳ; bảo hiểm chăm sóc sức khỏe; bảo hiểm tai nạn; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm nông nghiệp; bảo hiểm dành cho xe cơ giới;...Tuy nhiên, nhìn chung thì các loại bảo hiểm trên đều được quy về 03 hình thức chung: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm phi nhân thọ.
Với sự đa dạng về đối tượng bảo hiểm như trên, việc người tiêu dùng lựa chọn mua bảo hiểm được xem là hình thức đầu tư khôn ngoan cho khoản tiền nhàn rỗi và cũng là biện pháp đảm bảo, phòng ngừa rủi ro trước những nguy cơ tiềm ẩn trong cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế, khá nhiều người e ngại trong việc đầu tư mua bảo hiểm bởi lẽ những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm hiện nay xảy ra khá thường xuyên và phổ biến. Vậy nguyên nhân của các tranh chấp trên là gì? Bài viết này sẽ phân tích nhằm làm rõ nguyên nhân tranh chấp, từ đó giúp người tiêu dùng trang bị kỹ năng để hạn chế những tranh chấp xoay quanh vấn đề này.
Thực
tế, thông thường các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng chủ
yếu là những tranh chấp liên quan đến:
1. Các
điều khoản theo mẫu do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đưa ra
Các
điều khoản theo mẫu được hiểu là những điều khoản chung mà doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm đưa vào trong hợp đồng với tất cả các đối tượng khách hàng. Đáng
lý ra, trong từng trường hợp cụ thể, với những đối tượng khách hàng cụ thể,
doanh nghiệp kinh doanh cần phải đưa ra các điều khoản cụ thể riêng, nhưng nhằm
mục đích giảm chi phí cũng như thời gian trong việc lập hợp đồng, doanh nghiệp
thường có xu hướng xây dựng một mẫu hợp đồng chung cho tất cả đối tượng khách
hàng. Do đó, những điều khoản trong hợp đồng mẫu này thường sẽ không được rõ
ràng và chi tiết. Từ đó làm phát sinh tranh chấp trong việc hiểu và làm rõ nội
dung của điều khoản chung đó. Ngoài ra, những điều khoản theo mẫu này thường có
xu hướng tăng nặng trách nhiệm của người tiêu dùng và loại bỏ trách nhiệm của
doanh nghiệp khiến cho người tiêu dùng trở thành bên yếu thế hơn trong hợp đồng,
bị hạn chế quyền và lợi ích chính đáng.
Vì
vậy, nhằm bảo vệ người tiêu dùng, tránh trường hợp doanh nghiệp đưa ra những điều
khoản nhằm tăng nặng trách nhiệm, nghĩa vụ của người tiêu dùng, Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
-
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
-
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia
thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đồng
thời, tại khoản 1 Điều 16 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung 2018) cũng có những
quy định bảo vệ người tiêu dùng như sau:
“Điều 16. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực
1. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
b) Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng;
c) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi điều kiện của hợp đồng đã thỏa thuận trước với người tiêu dùng hoặc quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng;
d) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ;
đ) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản của hợp đồng được hiểu khác nhau;
g) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua bên thứ ba;
h) Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ các nghĩa vụ ngay cả khi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hoàn thành nghĩa vụ của mình;
i) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý.”
Ngoài
ra, pháp luật cũng quy định khi giao kết hợp đồng theo mẫu, doanh nghiệp phải
dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu hợp đồng. Do đó, với vai
trò là một người tiêu dùng, bỏ một số tiền lớn để sử dụng dịch vụ bảo hiểm, người
tiêu dùng cần phải dành thời gian để tìm hiểu về những vấn đề pháp lý cũng như
là nội dung trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của mình không bị hạn
chế, xâm phạm.
2. Các
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Bên
cạnh việc xem xét về các điều khoản mẫu trong hợp đồng, người tiêu dùng cũng cần
phải cẩn thận và hiểu rõ về những điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Bởi lẽ, đây là những điều khoản doanh nghiệp
xây dựng nên để bảo vệ chính mình thông qua việc quy định những trường hợp mà
doanh nghiệp không phải chi trả bảo hiểm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại thường
quy định khá khắt khe ở phần này khiến cho quyền và lợi ích chính đáng của người
mua bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thực tế chứng minh, những tranh chấp
trong lĩnh vực hợp đồng chủ yếu phát sinh từ các điều khoản này.
Chính
vì vậy, Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 đã quy định chặt chẽ hơn về
các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm như sau:
“2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.”
Như vậy, theo quy định hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bắt buộc phải giải thích rõ ràng và đầy đủ cho khách hàng về các điều khoản loại trừ trách nhiệm có trong hợp đồng. Đồng thời, doanh nghiệp còn phải có bằng chứng xác nhận việc khách hàng đã hiểu rõ về nội dung này.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ