Thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam năm 2024
Thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam
VANTHONGLAW - Việc một công dân Việt Nam kết hôn với một người nước ngoài được quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, các bên khi tiến hành kết hôn tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam.
I.
Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Người nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và người
nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn cả hai tự nguyện quyết định;
3. Không bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
4. Việc kết hôn này không được thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 như:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản
trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng.
Ngoài việc đáp ứng những điều kiện trên, bên là
công dân nước ngoài khi tiến hành kết hôn còn cần phải đáp ứng điều kiện kết
hôn theo pháp luật nước mà người đó có quốc tịch.
II.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Khoản 2 Mục I Phần II Quyết định số 1872/QĐ-BTP
quy định về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay
toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ
sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn
ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành
nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn
không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét
thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh
làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy
cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân,
sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối
đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định.
Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì
ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
* Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt
tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu
các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
* Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên
nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn,
nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức
làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng
ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
* Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có
mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng
Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày,
kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
* Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến
nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn
với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan
có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân
Việt Nam.
- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu
để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất
trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm
quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông
tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng
ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người
nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn
giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết
hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ
đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng
thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân
Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp
hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch
về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục
ghi chú ly hôn);
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản
lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành
đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang
công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài cấp.
* Lưu ý:
- Đối với giấy tờ phải
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không
được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất
trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với
thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và
trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy
tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc
đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có
trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật
hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật
hộ tịch không quy định phải nộp.
Thời
hạn giải quyết: 15 ngày.
Kết
quả thực hiện: Giấy chứng nhận kết hôn (02
bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ