Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt
Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt
VANTHONGLAW - Thời hiệu được quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Có 04 loại thời hiệu được quy định trong Bộ luật dân sự là: Thời hiệu hưởng quyền, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng thời hiệu là một yếu tố quan trọng để xác định một người có còn trong thời hạn được hưởng quyền, được miễn trừ nghĩa vụ hay không? Ngoài ra còn là cơ sở xác định người đó có còn quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của mình không?
I. Thời hiệu thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có 03 loại thời hiệu thừa kế như sau:
1) Thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu chia di sản:
- 30 năm đối với bất động sản;
- 10 năm đối với động sản.
Thời hiệu được tính từ thời điểm mở
thừa kế (là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một
người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định là ngày
chết của người bị tuyên bố là đã chết).
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về
người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của
người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu
không có người chiếm hữu nêu trên.
2) Thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác:
10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
3) Thời hiệu yêu cầu người thừa kế
thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm kể từ thời điểm mở
thừa kế.
Như vậy, thời hiệu thừa kế đối với
từng yêu cầu thừa kế là khác nhau, do đó trước khi xác định thời hiệu thừa kế
cần phải làm rõ yêu cầu thừa kế là chia di sản, xác nhận quyền thừa kế, bác bỏ
quyền thừa kế hay yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
II. Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 150
Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện trong
vụ án thừa kế chính là thời hiệu thừa kế theo quy định pháp luật.
Từ đó, có thể thấy rằng thời hiệu
thừa kế không chỉ có ý nghĩa trong việc xác định thời hạn yêu cầu thừa kế mà
còn có vai trò quan trọng trong việc xác định thời hiệu khởi kiện để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.
III. Cách xác định thời điểm mở thừa kế
Cơ sở pháp lý:
Mục 1 Phần III Công văn số
01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của TAND Tối cao về việc giải đáp một số vấn đề về
hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự quy định:
“1. Khoản 1 Điều 623
BLDS năm 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm
đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Quy định này có áp dụng đối
với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017 (ngày BLDS năm 2015
bắt đầu có hiệu lực thi hành) hay không?
Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 quy định: đối với giao
dịch dân sự được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực thì “Thời hiệu
được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”. Như vậy, kể từ ngày BLDS năm 2015
có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015 để xác
định thời hiệu đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017.
Tuy nhiên, cần lưu ý quy định tại khoản 2 Điều 688 BLDS năm 2015: “Không áp
dụng Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ
việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày
Bộ luật này có hiệu lực.”
Phần I Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày
05/01/2018 của TAND Tối cao về việc giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ quy định:
“Trường hợp người để
lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải
quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản
được xác định như thế nào?
Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành,
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều
4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số
103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân
sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành
Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623
Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự
"Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời
hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số
02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi
kiện được tính từ ngày 10-9-1990.
Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời
điểm mở thừa kế trước ngày 01-7-1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày
01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường
hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ
ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với
trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.”
Mục 1.2.1 Phần II Công văn số
24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 của Viện kiểm sát nhân dân Tối cao về việc hướng dẫn
một số nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp
chia di sản thừa kế:
“...
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời
hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP
ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: Thời hiệu khởi kiện yêu
cầu chia di sản thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990.
Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước
ngày 01/01/2017 (ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu
chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản
được tính từ thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu
khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10
ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 58/1998). Theo đó
thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 (ngày Nghị quyết số 58/1998 có
hiệu lực), không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 17 Nghị quyết số
58/1998).
Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà có người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi
kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 1037/2006). Theo đó,
thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 (ngày Nghị quyết số 1037/2006 có
hiệu lực) không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 39 Nghị quyết số
1037/2006).”
Như vậy, khi xác định thời điểm thừa
kế cần phải lưu ý đến các mốc thời gian như sau:
1)
Trường hợp mở thừa kế trước ngày
10/9/1990
Được thực hiện theo quy định Điều 36
của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Mục 10 Nghị quyết số 02/HĐTP
ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế: Tính từ ngày
10/9/1990. Do đó:
- Sau ngày 10-9-2000, đương sự không
có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác;
- Sau ngày 10-9-1993, đương sự không
có quyền khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại, thanh toán các chi phí từ di sản.
* Đối với trường hợp đã quá các thời
hạn nêu trên mà đương sự mới khởi kiện vì có trở ngại khách quan như đương sự
bị mất năng lực hành vi, do ốm đau, tai nạn... thì Toà án vẫn thụ lý và giải
quyết theo thủ tục chung. Trường hợp đương sự đã không thực hiện quyền khởi
kiện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì Toà án trả lại
đơn kiện cho đương sự.
* Đối với người thừa kế là người
chưa thành niên vào thời điểm mở thừa kế thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế
được tính từ ngày họ đủ 18 tuổi.
* Kể từ ngày 10-9-1990, đối với các
vụ án về thừa kế đang được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm hoặc đã
có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thì đều phải áp dụng các quy định của
Pháp lệnh để giải quyết.
2)
Trường hợp mở thừa kế từ ngày
10/9/1990 - trước ngày 01/01/2017
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết; đối
với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là
ngày theo xác định của Tòa án tuyên bố.
●
Lưu ý: Trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 mà di sản là nhà
ở thì xác định như sau:
a. Đối với di sản là nhà ở không có
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia
Thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày
01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
b. Đối với di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia
Thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày
01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
3)
Trường hợp mở thừa kế từ ngày
01/01/2017 trở đi
Căn cứ Điều 150, Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có di sản chết; đối với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã
chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo xác định của Tòa án tuyên bố.
IV. Một số lưu ý khác
1) Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015
là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể
khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
(2) Chưa có người đại diện trong
trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành
niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(3) Người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế
trong trường hợp sau đây: a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn
tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp
tục đại diện được.
2) Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc
thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
3) Áp dụng thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên
Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Tòa án chỉ áp dụng quy định
về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều
kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết
định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ
chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ”.
---------
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ