Người lao động có được bồi thường khi bị trả lương trễ không?
Người lao động có được bồi thường khi bị trả lương trễ không?
Bài liên
quan:
>>> Thủ tục khởi kiện đòi tiền lương như thế nào?
>>> Quy định về hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động hiện hành
>>> Quyền lợi của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
>>> Khi nào kết thúc thời gian thử việc nhưng không cần phải ký tiếp hợp đồng lao động?
>>>
1.
Người sử dụng lao động được trả lương trễ tối đa bao nhiêu ngày?
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ
luật Lao động hiện hành,
trường hợp vì lý do bất khả kháng, dù đã tìm mọi cách nhưng vẫn không thể khắc phục thì người sử dụng
lao động được trả lương trễ cho người lao động trong thời gian không quá 30
ngày, ngay cả khi đã gửi thông báo cho người lao động biết.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có quy định pháp luật cụ thể về nghĩa vụ phải
thông báo khi trả lương trễ của người sử dụng lao động.
2.
Mức đền bù cho người lao động bị “trễ lương”
Mức đền bù
cho người lao động khi bị chậm trả lương cũng được quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
-
Trường hợp trả lương trễ từ 15 ngày trở lên (ngay cả khi
vì lý do bất khả kháng, người sử dụng lao động được phép trả lương trễ tối đa
30 ngày nêu trên): Người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một
khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm. Số tiền lãi này được
tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người
sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm
trả lương.
-
Trường hợp trả lương trễ dưới 15 ngày (trong trường
hợp bất khả kháng): Người sử dụng lao động không phải
trả thêm phần đền bù.
3.
Công ty chậm trả lương cho người lao động có bị phạt không?
Bên cạnh việc
phải trả một khoản đền bù theo quy định nêu trên, khi chậm trả lương, người sử
dụng lao động còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và trả thêm khoản tiền
lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động. Điều này được quy định chi
tiết tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
"Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; … theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
..."
Trên đây là
quy định về mức xử phạt đối với cá nhân. Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm
là gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, tuỳ
vào số lượng người lao động bị chậm trả lương mà người sử dụng lao động có thể
bị xử phạt lên đến 100.000.000 đồng và buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản
tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động. Khoản tiền lãi này được
tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó,
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, khi bị “trễ
lương” không vì lý do bất khả kháng, người lao động còn có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước được
quy định tại khoản 1 Điều này.
Trên đây là một
số quy định pháp luật mà người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ để
đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của
mình.
Nhất Vinh
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ