Từ ngày 01/7/2024, đã có Nghị quyết hướng dẫn các trường hợp được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho đơn phương ly hôn

           Từ ngày 01/7/2024, đã có Nghị quyết hướng dẫn các trường hợp được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho đơn phương ly hôn




VANTHONGLAW - Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì một bên là vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, để yêu cầu này được xem xét và chấp nhận thì phải đáp ứng các điều kiện để được đơn phương ly hôn và phải không nằm trong trường hợp bị cấm đơn phương ly hôn.

Bài liên quan:


Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn khi có căn cứ:

1. Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân làm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Mặc dù quy định là vậy, nhưng trước đây không có văn bản quy định rõ thế nào là trường hợp vợ, chồng có bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân làm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được khiến cho thực trạng việc áp dụng pháp luật gây khó khăn.

Do đó, ngày 16/5/2024 vừa qua, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình, trong đó giải thích như sau:

1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo đó, khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.

Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;

b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;

c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;

d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Như vậy, hiện nay Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP đã giải thích rõ các trường hợp được xem là bạo lực gia đình, các hành vi xâm phạm quyền, nghĩa vụ vợ, chồng và xác định thế nào là hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Từ đó, tạo điều kiện dễ dàng để xác định các trường hợp được quyền đơn phương ly hôn.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuôi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. (quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014) 

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
Văn phòng giao dịch: VTL Bình Thạnh - 47/70/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Zalo: 096 924 0124
Tra cứu pháp luật miễn phí: www.tracuuphapluat.net
Pháp lý doanh nghiệp: dichvudoanhnghiep.net
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG

Powered by Blogger.